Kính thưa luật sư! Hiện tại, chồng tôi và tôi đang sở hữu một bất động sản là nhà cửa đất đai. Nhưng bây giờ tôi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng thành của riêng chồng.
Luật sư tôi muốn hỏi là:
- Vợ tôi và tôi chỉ viết giấy chuyển tiền giữa hai bên – tôi có thể công chứng không?
- Giấy trên bìa đỏ – Tôi không muốn thay đổi (hoặc tên của hai vợ chồng), nếu tôi muốn bán ngôi nhà đó, giấy chuyển nhượng ở trên (1) có hợp lệ về mặt pháp lý không? Đó là, khi tôi bán nhà, chồng tôi sẽ không có quyền yêu cầu tài sản. Tôi mong được nhận lời khuyên của luật sư sớm.
Mục lục
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015;Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;Luật Đất đai 2013;
Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định. Công chứng, chứng thực quyền sử dụng đất của chủ sở hữu quyền sử dụng đất như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, thế chấp hoặc góp vốn đối với quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực, trừ kinh doanh bất động sản.
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất đã được công chứng, trong đó một hoặc bên giao dịch là tổ chức kinh doanh bất động sản hoặc được chứng thực theo yêu cầu của các bên;
- Giấy thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự;
- Công chứng được thực hiện tại tổ chức công chứng và công chứng được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Theo Luật Công chứng năm 2014, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bất động sản cư trú. Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải bằng văn bản và được công chứng, chứng thực.
Đăng ký thay đổi đất đai
Ngoài ra, Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định
Người sử dụng đất có thể thực hiện quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 của Luật này và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không thể tranh cãi;
- Quyền sử dụng đất không bị thu giữ để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
>>>> Xem thêm: Cách tính thuế đất nông nghiệp và phi nông nghiệp? >>>>
Các quy định khác
- Thực hiện quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194 của Luật này.
- Trường hợp trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, có hiệu lực kể từ ngày đăng ký sổ địa chính.
Vì vậy, từ thời điểm bạn đến văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký và nhập sổ địa chính, việc chuyển nhượng mới sẽ có hiệu lực và bạn sẽ có toàn quyền quyết định các lô đất nêu trên. Nếu tên của chồng bạn vẫn còn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn và chồng bạn vẫn là người sử dụng hợp pháp của mảnh đất đó. Theo luật đất đai, chồng của bạn vẫn sẽ được hưởng quyền của người sử dụng đất. Do đó, sau khi thực hiện xong các thủ tục trên, bạn và chồng phải thực hiện các thủ tục chuyển tên sổ đỏ để tránh những tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau
Hồ sơ bao gồm: Hồ sơ đăng ký thay đổi quyền sử dụng đất (nộp theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người chuyển nhượng, người chuyển nhượng; kê khai lệ phí đăng ký; kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Trường hợp chuyển nhượng một phần đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật về đo đạc, tách thửa đất, diện tích chuyển nhượng).
Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm xem xét hồ sơ, thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các nhiệm vụ sau đây
- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo cho cơ quan thuế về việc thu thập nghĩa vụ tài chính trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Xác nhận nội dung thay đổi giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Đất của người sử dụng đất.
Điều kiện mua bán bất động sản trên đất mà Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm
Điều 189 Luật Đất đai 2013 quy định
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản phụ của Nhà nước thuê đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Tài sản trên đất cho thuê được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Đã hoàn thành xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng và dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Người mua tài sản gắn liền với đất cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;
- Có dòng kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;
- Trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án trước đây thì không được vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai.
Người mua nhà có thể tiếp tục cho Nhà nước thuê đất với giá đất cụ thể trong thời hạn sử dụng đất còn lại và sử dụng đất vào mục đích sử dụng phù hợp đã xác định của dự án. Trường hợp cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, thương mại thì áp dụng quy định tại Điều 194 Luật Đất đai.
Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư, xây dựng, kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư, xây dựng, kinh doanh nhà ở phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư thương mại chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân khúc theo quy định của Chính phủ về điều kiện loại hình đô thị. Đất đai;
- Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến việc chuyển nhượng, cho thuê toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;
- Dự án phải hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ quy định tại dự án đã được phê duyệt.
- Chính phủ nêu chi tiết bài viết này.
Quyền sử dụng đất không thể chuyển nhượng hoặc tặng
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được chuyển nhượng, nhận hoặc hiến tặng quyền sử dụng đất trong trường hợp pháp luật không cho phép chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch chung. Được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp không được chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp đối với khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân vùng phục hồi sinh thái rừng đặc dụng. Đó là rừng bảo vệ hoặc rừng sử dụng đặc biệt.
Xét 4 trường hợp sau
Trường hợp 1:
Trường hợp pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, khu dân cư, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số sử dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước được giao đất không được chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ra quyết định giao đất theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Trường hợp 2:
Tổ chức kinh tế không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp 3:
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp không được chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất trồng lúa. Căn cứ Điều 3 Thông tư số 01/2017/NĐ-CP ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư 01. Hướng dẫn luật Đất đai xác định hộ cá thể trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp trên cơ sở.
Trường hợp 4
Hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng, tiếp nhận hoặc tặng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, bảo vệ nghiêm ngặt hoặc trong phân khu phục hồi sinh thái. nếu họ không sống trong một khu rừng bảo vệ như vậy hoặc rừng đặc dụng.
Tổ chức, cá nhân cố ý chuyển nhượng, tặng tiền trong các trường hợp nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ.
Trên đây là lời khuyên của chúng tôi về các vấn đề của khách hàng. Các khuyến nghị trên dựa trên các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích của tư vấn này là tư vấn cho các cá nhân và tổ chức. Nếu nội dung tư vấn bị nhầm lẫn hoặc không rõ ràng, hoặc thông tin trong nội dung tư vấn khiến bạn không thể hiểu đầy đủ vấn đề hoặc / và các vấn đề và câu hỏi, chúng tôi mong được phản hồi của bạn.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng thành của riêng chồng. Các bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN