Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo quy định của Bộ Tài chính, các doanh nghiệp sản xuất có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN). Nhưng thuế TNDN là gì, cách tính thuế như nào thì không phải ai cũng biết. Trong bài viết này, Luatvn.vn sẽ giúp bạn nắm được những Kiến Thức Thuế liên quan tới khái niệm này.
Mục lục
- 1 Khái niệm thuế TNDN là gì?
- 2 Các mức đóng thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật hiện hành
- 3 Những đơn vị nào phải đóng thuế TNDN
- 4 Trốn thuế TNDN thì bị sao? Các mức xử phạt cho hành vi này là gì?
- 5 Những câu hỏi liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp mà bạn nên biết
- 5.1 Câu hỏi 1. Đối tượng nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN?
- 5.2 Câu hỏi 2. Doanh nghiệp có lỗ có được chuyển lỗ sang năm sau không?
- 5.3 Câu hỏi 2: Công ty của tôi nhận chuyển giao một phần vốn của một doanh nghiệp khác, bao gồm tài sản cố định như nhà kho và nhà xưởng. Cho tôi biết liệu chi phí hao mòn của các tài sản cố định trên có được tính vào chi phí khấu trừ của doanh nghiệp của tôi không?
- 5.4 Câu hỏi 3: Cho tôi biết liệu các chi phí kỳ nghỉ như lễ giỗ tổ Hùng Vương, Ngày Quốc tế lao động, sinh nhật nhân viên và Trung thu có được tính vào chi phí khấu trừ không?
- 5.5 Câu hỏi 4: Công ty của tôi có chi phí mua vé máy bay cho nhân viên đi công tác trong nước và quốc tế. Xin hỏi về các tài liệu hợp lệ để tính chi phí khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cho chi phí này?
- 5.6 Question 5: Cuối năm 2018, do kết quả kinh doanh hiệu quả, công ty tôi đã trả thưởng cho tất cả các nhân viên phòng kinh doanh (mỗi người 10 triệu đồng), liệu khoản thưởng này có được tính vào chi phí khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
- 5.7 Question 6: Công ty tôi mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên với mức 2,5 triệu đồng/tháng/người. Tôi muốn hỏi, liệu công ty tôi có thể được tính vào các chi phí khấu trừ cho việc mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên này không?
Khái niệm thuế TNDN là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu của nước ta. Nó được thu dựa trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh bất kỳ với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Căn cứ quan trọng nhất để tính thuế TNDN chính là những khoản thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đó trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế trong mỗi kỳ tính thuế bao gồm:
Thu nhập từ những hoạt động mua bán, kinh doanh, sản xuất, dịch vụ.
Về nguyên tắc, thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp chính là bất cứ khoản thu nhập phát sinh nào. Dù khoản thu đó có được từ tiền vay, các hiện vật khác. Điều này không phụ thuộc vào nguồn sản xuất, nguồn kinh doanh, hoạt động.
Các mức đóng thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật hiện hành
Điều 11, thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định cụ thể về mức đóng thuế. Theo đó, mức thuế suất thu nhập DN năm 2019 được tính cụ thể như sau:
Đối với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường
Với những loại hình kinh doanh thông thường, mức thuế suất 20%. Trong đó kể cả những đơn vị sự nghiệp hay hợp tác xã đang kinh doanh. Việc chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án, quyền thăm dò, khai thác khoáng sản cũng cần hạch toán riêng. Từ đó, tính thuế thu nhập cụ thể và chính xác nhất.
Mức thuế từ 32 đến 50%
Mức đóng thuế này áp dụng đối với những hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên địa bàn Việt Nam. Mức thuế đóng bao nhiêu % sẽ phụ thuộc vào điều kiện, vị trí khai thác và trữ lượng dầu mỏ có được trong quá trình thăm dò, khai thác. Các đơn vị cần làm hồ sơ khai thác cụ thể trình bộ tài chính để được phê duyệt nhanh chóng nhất.
Mức thuế suất 50%
Đây là mức thuế được áp dụng với những hoạt động khai thác, tìm kiếm mỏ tài nguyên quý hiếm. Như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, antimoan, đá quý, đất hiếm… Trường hợp mỏ tài nguyên có từ 70% diện tích được giao trở lên nằm trên địa bàn có thu nhập khó khăn sẽ được áp dụng mức thuế 40%. Doanh nghiệp nên nghiên cứu cụ thể để được hỗ trợ và áp mức thuế hợp lý nhất.
Những đơn vị nào phải đóng thuế TNDN
Căn cứ vào văn bản hợp nhất ban hành ngày 14/9/2015 của bộ tài chính, ta có thể liệt kê đối tượng phải nộp thuế TNDN cụ thể như sau:
Người nộp thuế TNDN chính là những tổ chức hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo đúng quy định dưới các hình thức khác nhau. Như công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, văn phòng luật sư….
- Đơn vị sự nghiệp công lập hay đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong mọi lĩnh vực.
- Tổ chức được thành lập, hoạt động theo các bộ luật quy định về HTX.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật pháp một nước ngoài nào đó có cơ sở kinh doanh, văn phòng kinh doanh tại Việt Nam.
- Về cơ sở thường trú của DN nước ngoài phải là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua đó, doanh nghiệp có thể tiến hành hoặc hỗ trợ hoạt động sản xuất. Bao gồm những loại hình cụ thể như sau:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, dầu, địa điểm khai thác.
- Địa điểm hay những công trình xây dựng, lắp ráp.
Đại lý cho các doanh nghiệp. - Cơ sở cung cấp dịch vụ cho DN được thành lập tại nước ngoài.
- Đại diện tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp.
Trốn thuế TNDN thì bị sao? Các mức xử phạt cho hành vi này là gì?
Nếu bạn đang tìm hiểu về thuế TNDN, mức xử phạt cho hành vi trốn thuế là điều cần biết. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu cụ thể thông tin này nhé!
Thế nào là trốn thuế thu nhập doanh nghiệp
Một doanh nghiệp, công ty không thực hiện nghĩa vụ thuế, quyết toán thuế hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ được coi là có hành vi trốn thuế. Những hành vi này sẽ gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng cho việc quản lý, truy thu thuế của nhà nước.
Chủ thể vi phạm pháp luật về mảng thuế thu nhập của DN không chỉ có người nộp thuế. Người vi phạm cũng có thể là người thu thuế như cán bộ, cơ quan, công chức có nghĩa vụ thu thuế từ doanh nghiệp…
Trốn thuế TNDN thì bị gì?
Trốn thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ bị xử lý rất nặng
Đối với những hành vi này, cách xử lý của nhà nước bao gồm 2 chế tài. Đó chính là chế tài hành chính và chế tài hình sự. Tùy từng trường hợp mà áp dụng 1 trong 2 hoặc cả hai chế tài trên.
CHẾ TÀI HÀNH CHÍNH
Đây chính là trách nhiệm pháp lý hành chính, là hậu quả của hành vi vi phạm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế tài sản để khắc phục khoản tiền trốn thuế. Tuy nhiên, muốn áp dụng chế tài này cần nhận diện được những hành vi cụ thể cùng mức độ gây nguy hiểm đối với xã hội. Từ đó, cảnh cáo, phạt tiền hay sử dụng những chế tài hành chính khác phù hợp với từng trường hợp.
CHẾ TÀI HÌNH SỰ
Trong nhiều trường hợp trốn thuế, các cá nhân, tổ chức sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý hình sự. Đây chính là cách xử lý vi phạm nghiêm trọng nhất. Khi đó, người vi phạm trong việc thu thuế TNDN có thể phải ngồi tù hoặc chịu những mức án hình sự khác.
Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
- Phạt tiền 1 lần tính trên tổng số thuế đã trốn, số thuế gian lận với những đơn vị vi phạm luật lần đầu.
- Phạt hành chính số tiền 1,5 lần số thuế đã trốn với người vi phạm lần đầu nhưng có tình tiết tăng nặng trong hành vi của mình hoặc vi phạm lần thứ 2 và có 1 tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền gấp 2 lần số thuế đã trốn với người trốn thuế lần thứ 2 không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ 3 nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt hành chính số tiền 2,5 lần số thuế trốn với người vi phạm lần 2 có một tình tiết tăng nặng hoặc lần 3 có một tình tiết giảm nhẹ.
- Xử lý phạt hành chính 3 lần số thuế trốn với người vi phạm lần thứ 2 và có 2 tình tiết tăng nặng hoặc lần 3 có tình tiết tăng nặng. với những cá nhân tổ chức vi phạm trốn thuế lần thứ 4 cũng áp dụng mức phạt này.
- Hình thức xử lý còn phụ thuộc vào mức độ vi phạm, thái độ hợp tác điều tra. Với những trường hợp nặng, hành vi này có thể bị xử lý hình sự với thời gian ngồi tù lên đến 7 năm.
Những câu hỏi liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp mà bạn nên biết
Câu hỏi 1. Đối tượng nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN?
Những DN thành lập mới từ những dự án đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi thuế. Ưu đãi thuế sẽ được xem xét cụ thể theo từng dự án đầu tư của doanh nghiệp. Điều này cũng phụ thuộc vào thời điểm dự án thực thi.
Câu hỏi 2. Doanh nghiệp có lỗ có được chuyển lỗ sang năm sau không?
Trong điều 16 của luật thuế DN sửa đổi 2013 thì doanh nghiệp được phép chuyển lỗ sang năm sau. Số lỗ này sẽ được trừ trực tiếp vào những khoản thu nhập tính thuế. Tuy nhiên, thời gian chuyển thuế không được quá 5 năm.
Câu hỏi 4: Công ty của tôi có chi phí mua vé máy bay cho nhân viên đi công tác trong nước và quốc tế. Xin hỏi về các tài liệu hợp lệ để tính chi phí khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cho chi phí này?
Trả lời: Theo quy định của Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
“2.9.…Chi phí phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và chi phí thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác, nếu có hóa đơn và chứng từ đầy đủ, được tính vào chi phí khấu trừ khi xác định thuế thu nhập. Trong trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng về việc đi lại, chỗ ở, và phụ cấp cho người lao động đi công tác và tuân theo quy định tài chính hoặc quy định nội bộ của doanh nghiệp, những chi phí này sẽ được tính vào chi phí khấu trừ. tiền đi lại, tiền ở chỗ, phụ cấp.
Trong trường hợp doanh nghiệp gửi nhân viên đi công tác (bao gồm cả công tác trong nước và nước ngoài), nếu có chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay và những chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng cá nhân đủ điều kiện được coi là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và được tính vào chi phí khấu trừ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hóa đơn và chứng từ phù hợp do nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ phát hành.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản gửi nhân viên đi công tác.
- Quy định tài chính hoặc quy định nội bộ của doanh nghiệp cho phép nhân viên thanh toán chi phí đi lại công tác và mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân làm chủ thẻ và sau đó do doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vé máy bay qua trang web thương mại điện tử để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, văn bản được sử dụng là cơ sở để tính chi phí khấu trừ bao gồm vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay và tài liệu thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp với cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trong trường hợp doanh nghiệp không thể thu hồi được thẻ lên máy bay của nhân viên, các tài liệu làm cơ sở để tính chi phí khấu trừ bao gồm vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản gửi nhân viên đi công tác và chứng minh thanh toán từ không dùng tiền mặt của doanh nghiệp với cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Như vậy, Thông tư rõ ràng quy định các điều kiện để tính chi phí khấu trừ và tài liệu hợp lệ cho chi phí mua vé máy bay cho nhân viên đi công tác trong nước và quốc tế. Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các quy định trên.
Mọi thông tin chi tiết về báo cáo thuế, quyết toán thuế mời bạn đọc, quý doanh nghiệp liên hệ ngay với Luatvn.vn để được tư vấn phương án chính xác, đúng luật nhất. Hotline: 0763.387.788 – Email:luatvn.vn02@gmail.com
BÀI VIẾT LIÊN QUAN