Thủ tục giấy phép du lịch lữ hành nội địa, Ngày nay, điều kiện kinh tế của mỗi người dân được nâng cao nên nhu cầu được đi du lịch ngày càng phổ biến để được thư giãn sau những ngày làm việc mệt mỏi, được ngắm nhìn danh lam thắng cảnh đẹp trong nước.
Do đó, du lịch đã trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của nhiều tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, để hoạt động đầu tư du lịch được hợp lệ thì phải có giấy thông hành là Giấy phép du lịch lữ hành nội địa. Trên cơ sở đó, chúng tôi Luatvn.vn xin chia sẻ các điều kiện để có được Giấy phép du lịch lữ hành nội địa hợp lệ đơn giản nhất.
Mục lục
- 1 Căn cứ:
- 2 Các tổ chức, cá nhân cần tuân thủ và thực hiện đầy đủ các điều kiện về kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
- 2.1 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp:
- 2.2 Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa bao gồm:
- 2.3 Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
- 2.4 Điều 5 tại Quy tắc bảo hiểm khách du lịch Quyết định số 06-TC/BH về việc ban hành các quy tắc bảo hiểm khách du lịch:
- 2.5 Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành;
- 3 Thành phần hồ sơ: Thủ tục giấy phép du lịch lữ hành nội địa
- 4 Trình tự thực hiện: Thủ tục giấy phép du lịch lữ hành nội địa
- 5 Tài liệu tham khảo: Thủ tục giấy phép du lịch lữ hành nội địa
Căn cứ:
- Theo quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014 thì hoạt động du lịch hay đúng hơn là kinh doanh lữ hành thuộc vào nhóm danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và thuộc mã ngành 7912 là Điều hành Tour du lịch trên Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc hồ sơ đăng kí doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp.
- Điều đó, nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh lữ hành là ngành nghề được Bộ kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan ban ngành khác cho phép đầu tư, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam nhưng phải có điều kiện để đảm bảo vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng nhằm tránh những trường hợp xâm phạm chủ quyền quốc gia, xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được quy định là mô hình kinh doanh hợp pháp trên cơ sở pháp lý. Vậy để tổ chức, cá nhân được quyền thực hiện hoạt động này trên cơ sở thực tế thì cần phải hoàn thiện những công việc dưới đây.
Các tổ chức, cá nhân cần tuân thủ và thực hiện đầy đủ các điều kiện về kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
- Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa chỉ được phục vụ khách du lịch nội địa, không được vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và du lịch ra nước ngoài, trừ trường hợp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế có vốn trong nước thì được phép phục vụ khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp:
- Được thành lập theo các loại hình được quy định của Luật Doanh nghiệp 2014: Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần; Phải có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài sản riêng; Chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh
- Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng tại ngân hàng thương mại gồm ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nhằm sử dụng trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời.
- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hanh bao gồm:
- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Quản trị lữ hành; Điều hành tour du lịch; Marketing du lịch; Du lịch; Du lịch lữ hành;Quản lý và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa bao gồm:
Kiến thức cơ sở ngành: hệ thống chính trị Việt Nam; các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch; tổng quan du lịch; marketing du lịch; tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp;- Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch: tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; thiết kế sản phẩm và tính giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; nghiệp vụ điều hành du lịch; bán hàng và chăm sóc khách hàng; marketing và truyền thông; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp;
- Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. Sau khi có đủ các điều kiện nêu trên thì các tổ chức cá nhân cần đưa ra quy hoạch về phạm vi hoạt động của kinh doanh lữ hành nội địa bao gồm những quyền và nghĩa vụ sau:
Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
- Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
- Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
- Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;
- Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch. Khi mua bảo hiểm thì khách du lịch trong nước sẽ có các hình thức bảo hiểm
Điều 5 tại Quy tắc bảo hiểm khách du lịch Quyết định số 06-TC/BH về việc ban hành các quy tắc bảo hiểm khách du lịch:
- Bảo hiểm chuyến: Các tập thể có yêu cầu tham gia bảo hiểm chuyến, BAOVIET ký Hợp đồng bảo hiểm với các tập thể kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm; Trường hợp tham gia bảo hiểm cá nhân: BAOVIET cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân; Phí bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm hoặc đại diện người tham gia bảo hiểm nộp cho BAOVIET khi ký hợp đồng bảo hiểm; Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời gian chuyến du lịch tại nơi xuất phát và kết thúc khi chuyến du lịch hoàn thành theo thời gian và tại địa điểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm tại khách sạn: Trường hợp phí bảo hiểm được thu gộp cùng với tiền phòng ở khách sạn, hoá đơn thu tiền phòng có phần phí bảo hiểm được coi là bằng chứng đã tham gia bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm người được bảo hiểm hoàn thành thủ tục nhận phòng tại khách sạn cho đến khi người được bảo hiểm làm xong thủ tục trả phòng;
Trường hợp cá nhân yêu cầu tham gia bảo hiểm tại khách sạn, BAOVIET cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân sau khi đã nộp đủ phí bảo hiểm theo quy định; Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm người được bảo hiểm hoàn thành thủ tục nhận phòng tại khách sạn cho đến 12.00 h ngày kết thúc bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Bảo hiểm tại điểm: Trường hợp vé vào cửa khu du lịch có thu phí bảo hiểm được coi là hợp đồng bảo hiểm tại điểm; Bảo hiểm có hiệu lực kể từ khi người được bảo hiểm qua cửa kiểm soát vé để vào khu du lịch và kết thúc ngay khi người được bảo hiểm ra khỏi cửa soát vé đó để trở về nơi cư trú.
- Và biểu phí và số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm (STBH) Tuỳ theo sự lựa chọn từ 1.000.000 đ đến 10.000.000 đ với phí bảo hiểm bao gồm: Khách du lịch tham gia bảo hiểm chuyến hoặc ở khách sạn, nhà khách (quy định tại Điều 5.1,2 chương IV của Quy tắc) 0,015%/STBH/người/ngày; Khách du lịch chỉ tham gia bảo hiểm ở các khu vực du lịch (theo quy định tại Điều 5.3 chương IV của Quy tắc): Có tắm biển, leo núi hoặc đi thuyền trên sông nước 0,010%/STBH/lượt người, Ngoài trường hợp nói trên. 0,005%/STBH/lượt người.
Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành;
Chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng và hướng dẫn viên du lịch cần đáp ứng các chuyên môn sau: a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
+ Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
- Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
- Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
Sau khi có đủ các điều kiện theo Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa thì các tổ chức, cá nhân cần thực hiện công việc cuối cùng này:
Thành phần hồ sơ: Thủ tục giấy phép du lịch lữ hành nội địa
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; hoặc bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải và bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trình tự thực hiện: Thủ tục giấy phép du lịch lữ hành nội địa
- Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp hồ sơ đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở;
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Lệ phí: 3.000.000 đồng/giấy phép (Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Tài liệu tham khảo: Thủ tục giấy phép du lịch lữ hành nội địa
1. Xem thủ tục tại Tổng cục Du lịch: http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/guides/57
2. Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017
3. Luật Đầu tư 2014
4. Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
5. Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch
6. Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
7. Quyết định số 06-TC/BH về việc ban hành các quy tắc bảo hiểm khách du lịch
Quý khách cần tư vấn hoặc có câu hỏi nào cần tư vấn hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn
BÀI VIẾT LIÊN QUAN