Trong quá trình kinh doanh, do nhu cầu phát triển kinh doanh mà các doanh nghiệp phải tăng vốn hoặc vì lý do khác, doanh nghiệp phải giảm vốn. Tăng hoặc giảm vốn là quyết định quan trọng của doanh nghiệp ảnh hưởng đến bài toán tài chính của công ty.
Tuy nhiên, khi thực hiện các thủ tục liên quan, các doanh nghiệp gặp khó khăn với các quy định pháp luật không hề dễ tiếp cận. Sử dụng dịch vụ để hỗ trợ thủ tục thay đổi tên công ty là một điều phải xem xét.
Mục lục
Thủ tục tăng vốn công ty
Thủ tục tăng vốn cho công ty TNHH
Công ty có thể tăng vốn trong các trường hợp sau đây:
• Tăng vốn góp của các thành viên hiện có.
• Vốn bổ sung tương ứng với tỷ lệ vốn hiện có của thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Thành viên có thể chuyển quyền góp vốn cho người khác. Các thành viên phản đối quyết định tăng vốn điều lệ không được góp vốn nhiều hơn.
• Nhận góp vốn từ các thành viên mới.
*Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhận được thành viên mới thì phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Thủ tục yêu cầu các thành viên (cũ và mới) cung cấp thẻ chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của họ (nếu trong trường hợp là cá nhân) với bản sao có chứng thực.
Nếu đó là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, khi chấp nhận một thành viên mới, thành viên mới phải cung cấp bản sao có chứng thực thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
Thủ tục tăng vốn cho công ty cổ phần
Các công ty cổ phần tăng vốn bằng cách chào bán cổ phiếu. Một đề nghị cổ phần có thể được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a) đề nghị các cổ đông hiện có
• Cung cấp cổ phiếu cho cổ đông hiện có là trường hợp công ty tăng số cổ phần mà nó có quyền chào bán và bán tất cả các cổ phiếu đó cho tất cả các cổ đông theo cổ phần hiện có của họ.
• Chào bán công khai
*Việc chào bán cổ phần, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và công ty cổ phần công lập thực hiện theo quy định của luật chứng khoán. Trường hợp này chúng tôi không thảo luận nhiều trong bài viết này.
• Chào bán cổ phiếu riêng lẻ
≥Công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần công cộng được quy định như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đặt cổ phần tư nhân, công ty phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo về việc đặt cổ phần tư nhân phải kèm theo các tài liệu sau:
Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông về việc đặt cổ phần tư nhân;
Kế hoạch chào bán các cổ phần được đại hội đồng cổ đông phê duyệt đã được đại hội đồng cổ đông phê duyệt (nếu có)
Thủ tục giảm vốn công ty
Giảm vốn cho công ty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn giảm vốn trong các trường hợp sau đây:
Trả lại một phần vốn góp cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu hoạt động liên tục trong quá 02 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp. Đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi được thanh toán hoàn tất cho thành viên;
b) công ty mua lại vốn góp của các thành viên theo quy định tại điều 52 Luật Doanh Nghiệp.
c)Vốn điều lệ không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại điều 48 Luật Doanh Nghiệp. Theo đó, một thành viên phải góp vốn vào công ty đầy đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký cơ sở kinh doanh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp thành viên chưa đóng góp hoặc chưa góp đủ vốn, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên bằng vốn góp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký. Từ ngày cuối cùng góp vốn đầy đủ.
* đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, vốn chủ sở hữu không nộp đầy đủ và kịp thời theo quy định tại điều 74 luật doanh nghiệp, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của thành viên bằng vốn góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày góp vốn.
Giảm vốn cho công ty cổ phần
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a)Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, công ty sẽ trả lại một phần vốn góp cho cổ đông tương ứng với sở hữu cổ phần trong công ty nếu công ty hoạt động liên tục trên 02 năm, kể từ khi được trả lại cổ đông;
b) công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành theo quy định tại điều 129 và điều 130 của Luật Doanh Nghiệp
c) vốn điều lệ không được cổ đông trả đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại điều 112 luật doanh nghiệp (90 ngày kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá của cổ phần đã được trả đầy đủ, thay đổi cổ đông sáng lập trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN