Chào luật sư! Hiện công ty tôi là công ty cổ phần với tổng là 3 cổ đông đều lá cá nhân. Công ty mới thành lập được 2 năm thì có được đấu thầu không. Công ty thành lập bao lâu thì được đấu thầu các gói rải trên toàn quốc? Xin cảm ơn luật sư! (Anh Hoàng – Tp Hồ Chí Minh).
Trên đây là câu hỏi của anh Hoàng gửi tới hòm thư luatvn@luatvn.vn xin tư vấn thời gian được nhận thầu. Luật sư tại Luatvn.vn xin tư vấn trực tiếp qua Hotline/Zalo: 076 338 7788
Trả lời
Chào anh Hoàng, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư tại Luatvn.vn đã hiểu và nắm rõ nội dung câu hỏi. Chúng tôi xin đưa ra câu trả lời và tư vấn cụ thể dưới đây.
Mục lục
Cơ sở pháp lý quyết định doanh nghiệp thành lập bao lâu thì được đấu thầu?
Để biết được doanh nghiệm thành lập bao lâu thì được đấu thầu chúng ta phải dựa theo nghị định và luật đấu thầu được quy định theo luật pháp Việt Nam:
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Nếu doanh nghiệm không bám sát vào những quy định này rất có thể sẽ bị phạt mà không biết giải thích như thế nào.
Liên hệ tư vấn chi tiết: 076 338 7788
Nội dung tư vấn về điều kiện đấu thầu doanh nghiệp
Bạn Hoàng thân mến! Do công ty bạn là do nhà thẩu tổ chức nên tư cách hợp lệ của nhà thầu trong trường hợp này được quy định tại khoản 1 điều 5 luật đấu thầu như sau:
“Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
Trong các điều kiện về tư cách hợp lệ ở trên thì không có điều kiện về vốn điều lệ phải lớn hơn giá trị gói thầu, nếu công ty bạn đáp ứng đủ các điều kiện ở trên thì có tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu.
Vậy công ty thành lập 2 năm có được đấu thầu hay không?
Giải đáp băn khoăn này của anh Hoàng, luật tư tại luatvn.vn cho biết việc công ty của anh có được tham gia đấu thầu hay không còn phải phụ thuộc với quy định về đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Hiện với những thông tin mà anh Hoàng cung cấp chúng tôi vẫn chưa thể đưa ra một quyết định chính xác. Đảm bảo việc công ty của anh CÓ hoặc KHÔNG được đấu thầu.
Anh có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline/ Zalo: 076 338 7788. Luật sư sẽ trực tiếp tư vấn giúp anh trả lời câu hỏi chính xác nhất.
Quy định đảm bảo cạnh tranh trong luật đấu thầu
“Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
Thứ 2, quy định về bảo đảm cạnh tranh trong Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
“Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
Mặc dù không quy định cụ thể về yêu cầu vốn điều lệ. Tuy nhiên trong Hồ sơ mời thầu thường thể hiện các yêu cầu về khả năng tài chính của nhà thầu được thể hiện thông qua vốn điều lệ của nhà thầu. Trong quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự. Kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật. Trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
- Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
Năng lực và kinh nghiệm là tiêu chuẩn đánh giá để phối hợp trả lời câu hỏi doanh nghiệp thành lập bao lâu thì được đấu thầu.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Tiêu chuẩn về kỹ thuật là cơ sở quan trọng để đánh giá công ty thành lập bao lâu thì được đấu thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.
Trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm.
Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
– Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ;
– Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
– Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
– Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;
– Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
– Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
– Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ;
– Tiến độ cung cấp hàng hóa;
– Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
– Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất):
– Xác định giá dự thầu;
– Sửa lỗi;
– Hiệu chỉnh sai lệch;
– Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
– Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);
– Xác định giá trị ưu đãi (nếu có);
– So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ
Trong đó:
– G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị giảm giá (nếu có);
– ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng (hiệu suất, công suất);
+ Xuất xứ;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
Như vậy theo quy định trên thì trong hồ sơ mời thầu cũng sẽ quy định về khả năng tài chính là Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Vì bạn khộng nói rõ là trong hồ sơ mời thầu yêu cầu về khả năng tài chính của nhà thầu cụ thể như nào nên chúng tôi chưa thể khẳng định là bên bạn có đủ điều kiện tham gia hay không. Bạn có thể đối chiếu với quy định trong hồ sơ mời thầu về yêu cầu này để xem bên bạn đã đáp ứng điều kiện mà hồ sơ mời thầu yêu cầu hay không.
Trên đây chính là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh Hoàng về việc Công ty thành lập bao lâu thì được đấu thầu. Lời giải đáp này của chúng tôi đều dựa theo quy định của pháp luật. Tùy theo mỗi trường hợp và mỗi đối tượng chúng ta sẽ áp dụng khác nhau. Để hiểu hơn hãy liên hệ với Luatvn.vn để được tư vấn.
Luatvn.vn luôn sát cánh cùng doanh nghiệp tiến tới thành công
Hotline: 076 338 7788
BÀI VIẾT LIÊN QUAN