Trong tương lai gần, tôi dự định thiết lập một công ty với vài người bạn. Tôi có thể hỏi: phần vốn góp mà tôi có thể đóng góp là gì khi thiết lập công ty? Cảm ơn!
Mục lục
- 1 Cơ sở pháp lý:
- 2 Tư vấn luật sư:
- 2.1 Điều khoản 13, điều 4 của luật doanh nghiệp quy định:
- 2.2 Điều 35 luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về tài sản góp vốn khi thành lập công ty:
- 2.3 Điều 36 luật doanh nghiệp quy định việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:
- 2.3.1 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cổ đông của công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty theo quy định sau đây:
- 2.3.2 2. Tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- 2.3.3 3. chi trả cho tất cả các hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư tại ngân hàng tại Việt Nam trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản
- 2.4 Bạn nên lưu ý rằng tài sản của mình có thể được đánh giá trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 37 luật doanh nghiệp 2014:
Cơ sở pháp lý:
- – Luật Doanh nghiệp 2014
- – Bộ luật Dân sự 2015
Tư vấn luật sư:
Điều khoản 13, điều 4 của luật doanh nghiệp quy định:
- Góp vốn là đóng góp của tài sản thành hình thức vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vào vốn điều lệ của doanh nghiệp đã thành lập.
Như các bạn đã cung cấp cho chúng tôi thông tin, bây giờ các bạn có ý định đóng góp vốn để thành lập doanh nghiệp, vì thế theo quy định tại điều 105 của bộ luật dân sự năm 2015 về tài sản:
- 1. Tài sản là đối tượng, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- 2. tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và tài sản có thể là tài sản hiện có và tài sản tương lai.
Điều 35 luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về tài sản góp vốn khi thành lập công ty:
- Tài sản góp vốn là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, biết kỹ thuật, tài sản khác có giá trị bằng đồng Việt Nam.
- Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định. Của luật sở hữu trí tuệ. Chỉ có cá nhân và tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp của các quyền nói trên có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn.
Điều 36 luật doanh nghiệp quy định việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cổ đông của công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty theo quy định sau đây:
- Cho tài sản có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất đã đăng ký, người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn không phải lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, vốn góp phải do việc giao tài sản góp vốn, có chứng thực bằng văn bản.
- Hồ sơ phân phối phải nêu rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty ; họ, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực người đại diện theo pháp luật của công ty;
- Cổ phiếu hoặc góp vốn vào tài sản không phải đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc vàng chỉ được xem xét trả khi sở hữu pháp luật góp vốn vào công ty đã chuyển nhượng cho công ty.
2. Tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. chi trả cho tất cả các hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư tại ngân hàng tại Việt Nam trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản
Bạn nên lưu ý rằng tài sản của mình có thể được đánh giá trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 37 luật doanh nghiệp 2014:
- 1. Tài sản góp vốn khác với đồng Việt Nam, ngoại tệ chuyển đổi tự do và vàng phải có giá trị thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định chuyên nghiệp và được thể hiện bằng đồng Việt Nam.
- tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải có giá trị thành viên sáng lập và cổ đông theo nguyên tắc đồng thuận hoặc của tổ chức định giá chuyên môn. Trong trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được đa số thành viên và cổ đông sáng lập chấp thuận.
- Trường hợp tài sản góp vốn có giá trị cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, thành viên sáng lập và cổ đông góp phần góp bổ sung bằng chênh lệch giá trị và giá trị thực tế. Giá trị kinh tế của tài sản góp vốn vào cuối định giá ; đồng thời cùng chịu trách nhiệm về thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn thực tế.
Do đó, theo quy định của luật doanh nghiệp:
- Tài sản góp vốn có thể là: tiền, tài sẩn, bất động sản, quyền sở hữu trí tuệ. v. v. Tất cả đều được sử dụng để đóng góp vốn cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Việc đóng góp vốn bằng tiền mặt cho công ty không phải chứng minh cho một số trường hợp đặc biệt trong trường hợp phải có vốn pháp định, ngoài ra, thành viên và cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp chỉ cần góp vốn trong thời hạn. 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty đáp ứng yêu cầu của luật.
- Trong một số trường hợp, các thành viên góp vốn hoặc cổ đông không muốn góp vốn bằng tiền nhưng sẽ góp vốn với các tài sản khác, kho tàng, nhà máy, v. v. ) hoặc bằng phương tiện khác. ô tô, xe máy, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp.
- Trong những trường hợp này, phần vốn góp là tương đối phức tạp vì nó phải trải qua việc định giá tài sản. Vốn góp bằng tài sản thường xuyên qua 2 bước: định giá tài sản, chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty.
Nếu quý khách có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại luatvn.vn số Hotline/Zalo: 076 338 7788 để được tư vấn miễn phí.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN