Vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Các hình thức huy động vốn
Nhiều bạn thắc mắc và yêu cầu Luật VN tư vấn khái niệm “Vốn doanh nghiệp” và “Nguồn vốn doanh nghiệp” các hình loại ” Vốn doanh nghiệp” ” Nguồn vốn doanh nghiệp” và cách huy động vốn, nguồn vốn doanh nghiệp. Đây là lĩnh vực lớn và rất phức tạp người điều hành công ty phải lắm rõ mới có kế hoạch phân bổ, chi phối hoạt động của Công ty, Doanh nghiệp…
Vốn (tiếng Anh: Capital) đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bởi vốn là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Từ góc độ kế toán, vốn được hiểu là biểu hiện tiền tệ của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, có khả năng huy động, khai thác và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm sống. từ. Nói cách khác, vốn là biểu hiện tiền tệ của tài sản, trong khi tài sản là hình thức vốn vật chất tại một thời điểm nhất định.
Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị được tính bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được sử dụng trong kinh doanh. Cũng như các chủ thể kinh doanh khác, để tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Vốn Quan trọng đối với doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có những đầu vào cơ bản như nhà máy, thiết bị, nguyên liệu, v.v., và lao động. Về kinh tế thị trường, để có được những yếu tố đó, doanh nghiệp phải ứng trước một số tiền nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Số vốn tiền ứng trước để đầu tư, mua và hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp được gọi là vốn của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói, vốn là toàn bộ số tiền tạm ứng mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Nợ phải trả là số vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định cho các đối tác trong nền kinh tế (ngân hàng, nhà cung cấp, v.v.). , nhân viên, v.v.).
– Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là một phần quan trọng của vốn, với độ ổn định cao, cho thấy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Sắp xếp theo thời hạn
– Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới một năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh. Vốn ngắn hạn thường chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển đổi tất cả cùng một lúc thành giá trị sản phẩm.
– Vốn dài hạn là vốn có kỳ hạn trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh. Vốn dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và dần được luân chuyển trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn Đối với công ty Cổ phần:
Là một loại hình công ty huy động vốn điển hình, việc phát hành vốn của một công ty cổ phần rất phức tạp, tiếp cận từ nhiều góc độ, dựa trên các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, vốn của CTCP được chia thành: vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay).
Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc sở hữu của công ty, được hình thành từ sự đóng góp của cổ đông và vốn được bổ sung bởi công ty cổ phần từ lợi nhuận của công ty.
Vốn tín dụng:
Là nguồn vốn hình thành từ việc vay dưới nhiều hình thức: vay ngân hàng, vay vốn của tổ chức, cá nhân khác hoặc vay phát hành trái phiếu.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 so với các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn,…, các công ty liên doanh khẳng định nhiều lợi thế hơn trong mô hình kinh doanh của mình bằng quyền phát triển thực hành chứng khoán. Trong số các loại chứng khoán đó, cổ phiếu là công cụ duy nhất của CTCP, mang lại lợi thế lớn nhờ khả năng thu hút vốn dễ dàng: một nguồn vốn lớn có thể được huy động do sự mở rộng của đối tượng huy động; và cũng có thể giảm chi phí huy động vốn do tiếp cận trực tiếp với nhà đầu tư;…
Nguồn vốn là các mối quan hệ tài chính thông qua đó một thực thể có thể khai thác hoặc huy động một số tiền nhất định để đầu tư vào tài sản cho thực thể. Nguồn vốn thể hiện tài sản của tổ chức, cá nhân đến từ đâu và tổ chức phải có trách nhiệm về kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó.
Phân loại nguồn vốn:
Theo nguồn gốc tài sản, có hai loại nguồn vốn: vốn chủ sở hữu và tài sản.
Vốn chủ sở hữu là vốn ban đầu mà chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu được đặc trưng bởi một nguồn vốn dài hạn và không có cam kết thanh toán.
Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện trong quá khứ mà Doanh nghiệp có trách nhiệm giải quyết bằng nguồn lực của mình. Nợ phải trả được đặc trưng là vốn được sử dụng theo thời gian với nhiều hạn chế như thế chấp, trả lãi, v.v.
Khái niệm vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu được đóng góp bởi chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư hoặc được hình thành từ kết quả kinh doanh, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là trách nhiệm pháp lý. Vốn chủ sở hữu được tính vốn = tổng tài sản – nợ phải trả.
Nội dung vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu.:
– Là tổng vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu trong doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với doanh nghiệp Nhà nước); vốn góp của cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân,…
Vốn chủ sở hữu thặng dư.
– Là tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá và giá thực tế phát hành cổ phiếu. Tổng vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu trong doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty nhà nước); vốn góp của cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân,…
Vốn khác của chủ sở hữu: Đó là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hoặc được tặng làm quà tặng, quyên góp, v.v.
Cổ phiếu quỹ
– Là giá trị thực tế của việc mua lại cổ phần do công ty cổ phần phát hành và sau đó được công ty cổ phần đó mua lại làm cổ phiếu quỹ.
– Chênh lệch định giá lại tài sản: là chênh lệch giữa giá trị sổ sách vật tư, sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định so với giá đánh giá lại thể hiện trong biên bản đánh giá lại nguyên liệu, sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định.
– Chênh lệch tỷ giá:
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước khi đi vào hoạt động).
– Quỹ đầu tư phát triển:
là quỹ được thành lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chuyên sâu của doanh nghiệp.
– Quỹ dự trữ tài chính:
là quỹ được thành lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng để bù đắp khi doanh nghiệp gặp rủi ro tài chính.
– Quỹ vốn chủ sở hữu khác:
là quỹ được hình thành từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng để thưởng hoặc các mục đích khác phục vụ cho việc quản lý Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị. sự quản lý
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và việc phân phối lợi nhuận hoặc xử lý thua lỗ của doanh nghiệp.
– Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
là vốn do ngân sách nhà nước hoặc đơn vị cấp trên hình thành. Đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị được sử dụng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định để đổi mới công nghệ.
– Nguồn tài trợ và các quỹ khác:
bao gồm quỹ tiền thưởng, quỹ phúc lợi và nguồn tài trợ phi kinh doanh.
Nợ phải trả là gì?
Tài khoản phải trả là số tiền nợ cá nhân, công ty khác, khi đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua dưới hình thức tín dụng thương mại. Thương mại. (Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân) Các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ hiện tại: Một khoản tiền mà một doanh nghiệp chịu trách nhiệm thanh toán trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Nợ ngắn hạn bao gồm:
– Cho vay ngắn hạn;
– Nợ dài hạn đến hạn;
– Số tiền phải trả cho người bán, nhà cung cấp và nhà thầu;
– Thuế và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước;
– Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động;
– Chi phí phải trả;
– Tiền gửi và tiền gửi ngắn hạn;
– Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn: Các khoản nợ có thời gian trả nợ trên một năm.
Tùy thuộc vào mô hình kinh doanh và đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương pháp tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong nền kinh tế thị trường, phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp rất đa dạng. đa dạng hóa, giải phóng nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy thu hút vốn vào cách thức doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Các phương pháp tạo vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:
– Huy động vốn chủ sở hữu từ:
+ Góp vốn ban đầu
+ Lợi nhuận không phân chia
+ Vốn phát hành cổ phiếu
– Huy động vốn nợ từ
+ Tín dụng ngân hàng
+ Tín dụng thương mại
+ Phát hành trái phiếu
Góp vốn ban đầu
Khi một doanh nghiệp được thành lập, chủ sở hữu luôn phải đầu tư một lượng vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước), nguồn vốn ban đầu là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước.
Trong một công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có vốn pháp định cần thiết để đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là vốn tối thiểu theo yêu cầu của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với một công ty cổ phần, vốn góp của các cổ đông là yếu tố quyết định để hình thành công ty.
Mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm về số lượng cổ phần họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, vì vậy phương thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trên thực tế, vốn tự có của chủ sở hữu thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, đặc biệt là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Ưu điểm của việc góp vốn ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn và không phụ thuộc vào người ngoài. Nhưng cũng có nhược điểm là thông thường vốn góp ban đầu không lớn, trong doanh nghiệp, nguồn vốn chỉ chiếm khoảng 20% – 30% tổng vốn của doanh nghiệp.
Huy động vốn từ lợi nhuận không phân chia
Lợi nhuận không phân chia là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích lũy để tái đầu tư. Nhiều công ty rất coi trọng chính sách tái đầu tư lợi nhuận còn lại. Họ đặt mục tiêu tăng vốn, tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần, việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm.
Khi công ty rời khỏi một phần lợi nhuận trong năm để tái đầu tư, nghĩa là nó không sử dụng lợi nhuận đó để chia cổ tức. Cổ đông không nhận cổ tức nhưng đổi lại, họ có quyền sở hữu một lượng vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, giá trị sổ sách của cổ phiếu sẽ tăng lên khi tự tài trợ bằng vốn nội bộ.
Điều này một mặt khuyến khích các cổ đông nắm giữ cổ phiếu trong một thời gian dài, nhưng mặt khác, rất dễ làm giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn (ngắn hạn), bởi vì các cổ đông chỉ nhận được một phần nhỏ hơn của cổ tức. Nếu tỷ lệ hoàn vốn dùng để trả cổ tức thấp, hoặc lợi nhuận ròng không đủ hấp dẫn, giá cổ phiếu có thể giảm.
Nguồn tài chính nội bộ có thể chiếm 40% – 50% tổng nguồn tài chính của các công ty Mỹ. Trong một số năm, tỷ trọng nguồn lực tài chính nội bộ rất cao, có những thời điểm mức trung bình rất cao như năm 1992 tỷ lệ này là 80%.
Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý: Tầm quan trọng của chính sách phân phối cổ tức.
Chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần phải tính đến một số khía cạnh như sau:
+ Tổng lợi nhuận ròng trong kỳ
+ Cổ tức trên mỗi cổ phiếu các năm trước
+ Xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và sự ổn định của giá cổ phiếu công ty
+ Hiệu quả tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại
Đối với doanh nghiệp nhà nước, việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của chính doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư của nhà nước.
Hình thức tự tài trợ với lợi nhuận không phân chia có lợi thế là nó ảnh hưởng lớn đến vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty kiếm được lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo. Đồng thời, giúp doanh nghiệp độc lập trong các vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, tổ chức tín dụng và cổ đông.
Tuy nhiên, vốn từ thu nhập giữ lại có nhược điểm là gây ra xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông, làm giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu và giai đoạn đầu. Khi một công ty trả cổ tức cho cổ đông nhưng vẫn giữ được lợi nhuận, nó có thể khiến giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
Khái niệm:
Cổ phần là giấy chứng nhận hoặc mục nhật ký xác nhận quyền sở hữu hợp pháp và lợi ích của chủ sở hữu cổ phiếu tại thủ đô của tổ chức phát hành.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty rộng rãi thông qua liên kết với thị trường chứng khoán. Ở các nước công nghiệp hóa, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ của các hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu các khía cạnh chính của vấn đề cổ phiếu, điều quan trọng là phải hiểu các đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau.
Ưu điểm và nhược điểm của việc huy động vốn để phát hành cổ phiếu
Lợi thế:
Đối với doanh nghiệp:
– Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp có được một lượng vốn lớn để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc và không phải trả cổ tức nếu doanh nghiệp không có lãi vì cổ tức được chia từ lợi nhuận sau thuế.
– Mở rộng quy mô để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh bằng cách hấp thụ các nguồn lực mới về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển từ các cổ đông và đối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Đối với Nhà nước:
– Phát hành cổ phiếu giúp tăng thu ngân sách nhà nước bằng cách bán với giá cao cổ phần vốn, tài sản mà Nhà nước muốn bán (giá tăng ít nhất 15 – 50% so với giá khởi điểm, đặc biệt là trong một số trường hợp). tăng gần mười lần) trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
– Tạo động lực để thị trường chứng khoán phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thu hút cả vốn trong và ngoài nước.
– Thúc đẩy tiến độ và nâng cao hiệu quả của quá trình cổ phần hóa SOE nói riêng và thực hiện các mục tiêu khác đồng thời tổ chức lại và nâng cao hiệu quả khu vực
Kinh tế nhà nước nói chung,
– Tạo động lực phát triển và bổ sung các công cụ quản lý mới cho toàn nền kinh tế theo nguyên tắc thị trường, trực tiếp và gián tiếp góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh đất nước trong nền kinh tế thế giới.
Đối với nhà đầu tư:
– Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, đó là thời điểm doanh nghiệp đã tạo cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thu lợi từ hoạt động đầu tư chứng khoán.
– Cho phép đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro kinh doanh liên quan đến việc “bỏ tất cả trứng vào một giỏ”
Nhược điểm:
– Việc phát hành cổ phiếu thường làm giảm quyền kiểm soát của các chủ doanh nghiệp hiện tại, vì vậy các chủ doanh nghiệp nhỏ phải luôn xem xét huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu.
– Thời gian gần đây, giá cổ phiếu vẫn chưa “cất cánh” khi nhà đầu tư liên tục bị “ném bom” bởi việc phát hành thêm cổ phiếu.
– Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm giảm giá cổ phiếu vì:
+ Nguồn cung cổ phiếu lớn trong khi nhà đầu tư vẫn chịu áp lực tâm lý hoặc đang gặp khó khăn với vốn
+ Nhà đầu tư coi việc phát hành bổ sung là tín hiệu tiêu cực có nguyên nhân chính là bất đối xứng trong thông tin, vì doanh nghiệp không thể cung cấp đầy đủ thông tin ra thị trường hoặc do cạnh tranh.
+ Ngoài ra, nhà đầu tư có thể suy đoán rằng công ty sẽ phát hành nhiều cổ phiếu hơn vì thị trường lúc đó cao hơn giá trị thực của công ty.
Huy động vốn bằng tín dụng ngân hàn
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ cho sự phát triển của chính doanh nghiệp mà còn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hoạt động và phát triển của các công ty, doanh nghiệp gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, bao gồm cả việc cung cấp vốn tín dụng. Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), 40% tổng nhu cầu của doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng
Các ngân hàng, 80% nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến từ kênh ngân hàng. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, bổ sung vốn lưu động và phục vụ dự án.
Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng ngân hàng:
Lợi thế:
Sử dụng vốn vay ngân hàng mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế. Doanh nghiệp có thể huy động một lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau.
Ngoài ra, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghiệp nên khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp có thể giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác, chi phí sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.
Nhược điểm:
Để có được khoản vay ngân hàng, doanh nghiệp phải có báo cáo phương án sử dụng vốn cụ thể để ngân hàng thẩm định cũng như cần tài sản để đảm bảo khoản vay đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định do ngân hàng quy định trong việc sử dụng vốn vay. Do đó, doanh nghiệp giảm tính chủ động trong việc vay và sử dụng vốn vay vì vẫn phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng cũng như các quy định của tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, thủ tục phức tạp và tốn thời gian có thể khiến doanh nghiệp mất cơ hội kinh doanh do thiếu vốn kịp thời.
Doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn vì những lý do sau:
– Bởi chính các doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước kinh doanh kém hiệu quả. Trước năm 2000, các doanh nghiệp nhà nước là người vay chính của các ngân hàng. Nhưng hiện nay, do tình hình chung của các doanh nghiệp nhà nước là vốn chủ sở hữu thấp, hầu như không có tài sản, tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu cao.. Do đó, trong hai năm qua, đối với nhiều doanh nghiệp nhà nước, các ngân hàng đã tập trung thu hồi nợ mà không cho vay hoặc giảm dần mức tín dụng.
Các công ty cổ phần gặp nhiều khó khăn trong thủ tục pháp lý. Sau khi cổ phần hóa, các văn bản pháp lý của tài sản, đặc biệt là bất động sản, chưa đầy đủ nên không thể được chấp nhận làm tài sản thế chấp hoặc rất khó để ngân hàng định giá.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, việc cung cấp thông tin cho các ngân hàng còn hạn chế. Hầu hết các ngân hàng coi các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp tư nhân là một nhóm khách hàng quan trọng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn khi xin vay vốn ngân hàng, nguyên nhân chủ yếu là do vốn thực tế của doanh nghiệp luôn thấp hơn vốn đăng ký. Ngay cả các ngân hàng cũng luôn “nhàm chán” bởi sự thiếu minh bạch trong hồ sơ, mối quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng như sự thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án.
Huy động vốn bằng tín dụng thương mại
Khái niệm và phân loại
Tín dụng thương mại còn được gọi là tín dụng nhà cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành một cách tự nhiên trong mối quan hệ mua bán tín dụng, trả chậm hoặc trả góp. Vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng lớn không chỉ đến doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Ở một số công ty, vốn tín dụng thương mại dưới hình thức tài khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng vốn, hoặc thậm chí lên tới 40% tổng vốn.
Có 3 loại tín dụng thương mại:
– Tín dụng thương mại cấp cho doanh nghiệp nhập khẩu (tín dụng xuất khẩu) là khoản tín dụng của doanh nghiệp xuất khẩu cấp cho doanh nghiệp nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận dự thảo và mở tài khoản.
– Tín dụng thương mại cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu (tín dụng nhập khẩu): là loại tín dụng do nhà nhập khẩu cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu để thuận tiện cho việc nhập khẩu hàng hóa. Loại tín dụng này tồn tại như một khoản tạm ứng để nhập khẩu hàng hóa.
– Tín dụng môi giới cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu: Các ngân hàng thương mại lớn thường không cung cấp tín dụng trực tiếp cho nhà nhập khẩu, xuất khẩu, nhưng thông qua môi giới, loại hình này được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam. Vương quốc Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan.
Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng thương mại
Ưu điểm:
– Thuận tiện và linh hoạt trong kinh doanh
– Giúp doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu dài
– Chủ động khi huy động vốn chủ sở hữu về thời gian, số lượng và nhà cung cấp
– Huy động nhanh chóng và dễ dàng
– Không chịu sự giám sát của Ngân Hàng
– Ngoài ra, doanh nghiệp là chủ nợ có thể vay vốn ngân hàng thông qua chiết khấu giấy thương mại, bán hoặc cầm cố giấy tờ thương mại.
Nhược điểm:
– Hạn mức về quy mô tín dụng: giới hạn về số lượng mua tín dụng, khả năng của nhà cung cấp
– Hạn chế người vay
– Không gian vay hạn chế
– Giới hạn thời gian vay do chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp
– Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường
– Có thể có rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung cấp và phụ thuộc rất nhiều vào tính đúng giờ và uy tín của nhà cung cấp.
Trái phiếu là giấy chứng nhận nghĩa vụ của bên phát hành để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền nhất định (gương mặt của trái phiếu), trong một thời gian nhất định và với một lợi tức cụ thể.
Tổ chức phát hành có thể là một doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính phủ như Kho bạc Nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính phủ (trong trường hợp này gọi là trái phiếu công khai hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu, hoặc chủ sở hữu trái phiếu, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của chủ sở hữu trái phiếu có thể được niêm yết trên trái phiếu (trong trường hợp này là trái phiếu đã đăng ký) hay không (trái phiếu ẩn danh).
Quý khách có câu hỏi cần hỗ trợ hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN