Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phẩn chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng này cần lưu ý một số điều sau:
1. Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp phép thành lập doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác;
2. Chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
3. Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng đó.
ü Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng;
ü Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng lập.
Hồ sơ thủ tục cho chuyển nhượng cổ phần công ty cổ phần năm 2020.
Theo quy định tại nghị định 108/2018/NĐ-CP thì “ Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ cổ phần đã đăng ký mua” do đó không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần.
Do đó, theo quy định tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP, các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư.
Việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần cần các văn bản sau:
· Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
· Quyết định Đại hội Đồng cổ đông;
· Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
· Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
· Nộp hồ sơ khai thuê thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp
(Chi cục thuế hoặc cục thuế).
Kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần
Đối với việc chuyển nhượng cổ phần, người chuyển nhượng cổ phần phải chịu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:
|
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng tự nộp hồ sơ, trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp kê khai thông qua doanh nghiệp, thực hiện trước khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân cần các văn bản sau:
· Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
· Quyết định Đại hội đồng cổ đông;
· Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
· Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
· Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (Chi cục Thuế hoặc Cục thuế).
Luật VN sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn, thực hiện chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần năm 2010. Quý khách hàng vui lòng liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN