Tư vấn luật doanh nghiệp về những thay đổi mới nhất

Tư vấn luật doanh nghiệp về những thay đổi mới nhất qua Tổng hợp một số thay đổi của Luật Doanh nghiệp 2020. Luật VN xin cung cấp đến quý vị những thay đổi trong bài viết sau đây, mời bạn đón xem! 

Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Công ty Luật VN qua số hotline/zalo: 076 338 7788.  Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. Xin cảm ơn!

Tư vấn luật doanh nghiệp về những thay đổi mới nhất
Tư vấn luật doanh nghiệp về những thay đổi mới nhất

Mục lục

1. Bãi bỏ quy định thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng

Theo đó, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:
  • Con dấu bao gồm con dấu làm tại cơ sở khắc con dấu hoặc con dấu dưới dạng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Doanh nghiệp quyết định chủng loại, số lượng, hình thức, nội dung con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác.
  • Việc quản lý, giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có con dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng con dấu trong giao dịch theo quy định của pháp luật.

Như vậy, so với quy định về con dấu trong Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để công bố. công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.

2. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung nhiều đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
  • Người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi;
  • Công an viên chức lao động trong các cơ quan, đơn vị của Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Tư vấn luật doanh nghiệp Rút ngắn thời gian thông báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ năm 2021

  • Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời gian, thời gian tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày. trước ngày tạm ngừng hoạt động hoặc nối lại hoạt động kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động trở lại kinh doanh trước thời hạn đã công bố.
  • Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian thông báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt động hoặc nối lại hoạt động kinh doanh trước thời hạn thông báo.
  • Như vậy, thời gian thông báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ 15 ngày tối tối qua xuống còn 3 ngày làm việc.

4. Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, công ty cổ phần

  • So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH một công ty TNHH (Điều 21), công ty cổ phần (Điều 22) phải có bản sao văn bản quy phạm pháp luật của người đại diện theo pháp luật. là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

5. Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết

So với Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau:
  • Cổ phiếu phổ thông được sử dụng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký mà không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phiếu phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có quyền và nghĩa vụ kinh tế tương ứng với cổ phiếu phổ thông cơ sở, không bao gồm quyền biểu quyết.
  • Chính phủ quy định chứng chỉ lưu ký mà không có quyền biểu quyết.

6. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác”.

Quy định này đảm bảo đồng bộ với các quy định của Luật Quản lý thuế.

Điểm g, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
g) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…
2. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm truy thu thuế được nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.”

7. Tư vấn luật doanh nghiệp Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước

  • Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
  • (Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).

8. Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát

Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020: Căn cứ quy mô công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát với từ 01 đến 05 Giám sát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát.
  • (Hiện nay, theo Luật Doanh nghiệp 2014: bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Giám sát viên).
  • Thời hạn giám sát không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp tại công ty đó. Trong trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Giám sát viên thì Giám sát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.

9. Sửa đổi quy định về xử lý vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

Cụ thể, so với quy định hiện hành, việc xử lý vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt được sửa đổi, bổ sung như sau:

– Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Hiện tại, được thực hiện thông qua người giám hộ).

– Trường hợp thành viên góp một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình trong công ty cho người khác thì người nhận trở thành thành viên của công ty theo quy định sau:

  • Trường hợp người nhận là người thừa kế hợp pháp theo Quy định của Bộ luật Dân sự thì người này tự động là thành viên của công ty; (Hiện nay, là vợ, làm chồng, làm cha, mẹ, con, so với dòng thừa kế thứ ba…)
  • Trường hợp người nhận không thuộc các loại quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên thông qua.
     
– Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân đang bị tạm giữ, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
– Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định hoặc thành viên của công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực. Trong phạm vi một số ngành nghề kinh doanh nhất định của công ty, thành viên đó không được hành nghề hoặc làm công việc bị cấm tại công ty đó hoặc công ty đình chỉ hoặc chấm dứt các ngành nghề kinh doanh liên quan theo quyết định. quyết định của Tòa án.

10. Tư vấn luật doanh nghiệp Sửa đổi quy định về quyền của cổ đông phổ thông

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% trở lên tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tiếp ít nhất 06 tháng hoặc tỷ lệ nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ. công ty có quyền quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này.
Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trở lên hoặc tỷ lệ nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông. quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này..
Doanh Nghiep 1

11. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh

Theo quy định tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
  • Doanh nghiệp chuyển đổi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân với toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán và cam kết trả đủ số tiền nợ khi đến hạn;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa được kiểm định về việc nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó của công ty được chuyển đổi;’
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có văn bản thỏa thuận với người góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

12. Bỏ quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp”

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp phải báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thay đổi thông tin về họ tên, tên, địa chỉ liên lạc. , quốc tịch, số chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của những người sau đây:
  • Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần;
  • Thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát;
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định này.

13. Tư vấn luật doanh nghiệp về Nghĩa vụ bổ sung của cổ đông

Theo đó, ngoài việc kế thừa các quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung các nội dung sau:
  • “Bảo mật thông tin do công ty cung cấp theo quy định của điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao chép, gửi thông tin do công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác”.

14. Trách nhiệm bổ sung của người quản lý công ty cổ phần

So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau:
  • Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cá nhân hoặc cùng chịu trách nhiệm bồi thường quyền lợi bị mất và trả lại quyền lợi. đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.

15. Tư vấn luật doanh nghiệp Thêm trường hợp chấm dứt đối tác chung

Theo khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, đối tác chung sẽ bị chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
  • Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
  • Chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi;
  • Bị trục xuất khỏi công ty;
  • Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
  • Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
So với Luật Doanh nghiệp năm 2014, có nhiều trường hợp “gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi” và “thi hành án phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định theo quy định của pháp luật”. .

16. Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”

So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt” như sau:

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giữ, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

  • Thì ủy quyền cho người khác làm. quyền và nghĩa vụ của nó.

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết

  • Thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa người thừa kế. Nếu người thừa kế không thể đạt được thỏa thuận, hãy đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị tước quyền thừa kế

  • Thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về người dân. NS.

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi

  • Thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện. .

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

  • Thì chủ doanh nghiệp tư nhân đình chỉ hoặc chấm dứt các ngành nghề kinh doanh có liên quan. theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021 và thay thế Luật Doanh nghiệp 2014.

Qua bài viết Tư vấn luật doanh nghiệp về những thay đổi mới nhất  trên của dịch vụ kế toán thuế Luật VN, nếu bạn có câu hỏi vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788