Tư vấn luật kinh tế. Tại Việt Nam, luật kinh tế ra đời và được công nhận là một ngành pháp lý độc lập trong hệ thống các chi nhánh pháp luật Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ XX và nó là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật kinh tế. Đến nay, luật kinh tế vẫn tồn tại và phát triển cả về nội dung cũng như hình thức. Để được tư vấn luật kinh tế rõ ràng và hoàn thiện nhất mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luật VN. Xin cảm ơn!
Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Công ty Luật VN qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. Xin cảm ơn!
Mục lục
- 1 1. Khái niệm Luật Kinh tế – Tư vấn luật kinh tế
- 2 2. Nghiên cứu luật kinh tế là gì?
- 3 3. Khái niệm luật kinh tế
- 4 4. Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh – Tư vấn luật kinh tế
- 5 5. Quan hệ kinh tế phát sinh trong một số doanh nghiệp
- 6 6. Phương pháp điều chỉnh
- 7 7. Phương pháp bắt buộc – Tư vấn luật kinh tế
- 7.1 7.1 Phương thức thỏa thuận
- 7.2 7.2 Nội dung cơ bản của Luật Kinh tế trong nền kinh tế thị trường – Tư vấn luật kinh tế
- 7.2.1 Luật Kinh tế quy định pháp luật về loại hình pháp nhân kinh doanh trong nền kinh tế
- 7.2.2 Luật Kinh tế quy định các hoạt động thương mại và đầu tư và hợp đồng thương mại và đầu tư (gọi chung là hợp đồng thương mại).
- 7.2.3 Luật Kinh tế quy định hành vi cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của công ty
- 7.2.4 Luật Kinh tế quy định việc giải quyết xung đột phát sinh trong hoạt động thương mại, đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân.
- 8 Tóm lại
1. Khái niệm Luật Kinh tế – Tư vấn luật kinh tế
- Luật kinh tế là tập hợp các định mức pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc công nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp. giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
- Luật kinh tế là một phần của luật kinh tế, là hệ thống các chuẩn mực pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức kinh tế và quản lý nhà nước. và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh.
- Luật Kinh tế ra đời nhằm duy trì và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại cũng như đảm bảo quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình trao đổi, thương mại cả trong nước và quốc tế. Thành lập công ty cổ phần
Luật kinh tế quy định hai nhóm quan hệ xã hội chính, đó là:
- Quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh và mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước phụ trách kinh tế và doanh nghiệp. mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, luật kinh tế cũng quy định các mối quan hệ kinh tế nội bộ, nghĩa là điều chỉnh mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của một doanh nghiệp, một thực thể kinh doanh. Đối tượng của pháp luật kinh tế là các chủ thể kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
Bối cảnh xuất hiện
- Luật kinh tế xuất hiện trong những năm đầu của thế kỷ XX ở các nước tư bản, khi một số quốc gia tư sản tăng cường can thiệp vào lĩnh vực quan hệ kinh tế. Sau Cách mạng Nga năm 1917, cùng với sự hình thành của nhà nước liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết và sau đó là hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, ở các nước này, luật kinh tế được công nhận là một nhánh của pháp luật trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia.
Luật kinh tế tại Việt Nam
- Tại Việt Nam, luật kinh tế ra đời và được công nhận là một ngành pháp lý độc lập trong hệ thống các chi nhánh pháp luật Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ XX và nó là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật kinh tế. Đến nay, luật kinh tế vẫn tồn tại và phát triển cả về nội dung cũng như hình thức.
- Tư vấn luật kinh tế công ty Luật VN
Luật kinh tế bao gồm các chuyên ngành sau:
- Luật thương mại quốc tế
- Luật Kinh doanh
- Luật Tài chính ngân hàng.
2. Nghiên cứu luật kinh tế là gì?
- Sinh viên chuyên ngành Luật Kinh tế được cung cấp kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về pháp luật, thực hành pháp luật và luật kinh doanh; khả năng nghiên cứu, xử lý các vấn đề pháp lý đặt ra trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp và quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
- Một số đối tượng chính trong chương trình đào tạo pháp luật kinh tế: Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Doanh nghiệp thủ tục đăng ký và thủ tục đầu tư, Phá sản và giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư xây dựng…
3. Khái niệm luật kinh tế
Luật kinh tế trong bối cảnh kinh tế thị trường là sự kết hợp giữa các chuẩn mực pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức kinh tế và quản lý nhà nước và trong quá trình phát triển kinh tế. quy trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh:
3.1 Đối tượng mục tiêu của luật kinh tế
- Các đối tượng quy định của luật kinh tế là các mối quan hệ kinh tế bị ảnh hưởng bởi luật kinh tế, bao gồm:
3.2 Nhóm quan hệ quản lý kinh tế
- Là mối quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế giữa đơn vị quản lý nhà nước kinh tế và chủ thể kinh doanh.
Các tính năng của nhóm các mối quan hệ này:
- Quan hệ quản lý kinh tế phát sinh, tồn tại giữa cơ quan quản lý và cơ quan quản lý (đơn vị kinh doanh) khi đơn vị quản lý thực hiện chức năng quản lý.
- Các đối tượng tham gia vào mối quan hệ này đang ở vị trí bất bình đẳng (Vì mối quan hệ này được hình thành và được thực hiện dựa trên nguyên tắc thẩm quyền và phục tùng)
- Cơ sở pháp lý: Tập trung phê duyệt văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị quản lý có thẩm quyền ban hành.
4. Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh – Tư vấn luật kinh tế
Đây là những quan hệ kinh tế thường phát sinh do hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ trên thị trường vì mục đích lợi nhuận. Trong bộ máy quan hệ kinh tế thuộc đối tượng mục tiêu của luật kinh tế, nhóm mối quan hệ này là nhóm quan hệ quan trọng nhất, thường xuyên và phổ biến nhất.
Tính năng:
- Chúng phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh để đáp ứng nhu cầu bán hàng của các chủ thể kinh doanh
- Phát sinh trên cơ sở thỏa thuận ý chí của các bên thông qua hình thức hợp đồng hoặc thỏa thuận kinh tế hợp pháp.
- Đối tượng của nhóm mối quan hệ này chủ yếu là các đối tượng kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào mối quan hệ này trên nguyên tắc tự nguyện, công bằng và cùng có lợi.
- Nhóm mối quan hệ này là nhóm quan hệ tài sản – hàng hóa – tiền tệ.
5. Quan hệ kinh tế phát sinh trong một số doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động bán hàng giữa một công ty, một nhóm kinh doanh và các cơ quan thành viên cũng như giữa các đơn vị thành viên trong một công ty hoặc một nhóm bán hàng. ở đó cùng nhau.
- Cơ sở pháp lý: Phê duyệt nội quy, quy chế, điều lệ, bảo lãnh.
6. Phương pháp điều chỉnh
Bởi vì luật kinh tế vừa quy định quan hệ quản lý kinh tế giữa các chủ thể không công bằng vừa điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các chủ thể công bằng phát sinh trong quá trình kinh doanh, sử dụng và tọa độ pháp luật kinh tế Có nhiều phương pháp ảnh hưởng khác nhau như kết hợp phương pháp bắt buộc với phương pháp thỏa thuận theo mức độ linh hoạt tùy thuộc vào từng mối quan hệ kinh tế cụ thể.
Tuy nhiên, phương pháp điều tiết của pháp luật kinh tế được bổ sung nhiều điểm mới:
- Phương pháp bắt buộc trong quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh gần như không còn được áp dụng rộng rãi. Quan hệ bất động sản cho mục đích bán được trả lại cho họ theo nguyên tắc ý chí tự do.
7. Phương pháp bắt buộc – Tư vấn luật kinh tế
Chủ yếu được sử dụng để điều chỉnh nhóm quan hệ quản lý kinh tế giữa các chủ thể không bình đẳng. Để phù hợp với đặc điểm của nhóm mối quan hệ này, luật kinh tế đã tác động đến họ bằng cách quy định rằng các đơn vị quản lý nhà nước kinh tế trong phạm vi sử dụng của họ có quyền đưa ra quyết định về các chỉ thị bắt buộc. đối với các tổ chức kinh doanh (bên được kiểm soát). Bên được quản lý có nghĩa vụ thực hiện quyết định đó:
7.1 Phương thức thỏa thuận
- Được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng giữa các chủ thể công bằng.
- Bản chất của phương pháp này được phản ánh trong thực tế là: Luật kinh tế quy định rằng các bên tham gia quan hệ kinh tế có quyền công bằng với nhau, thống nhất các vấn đề mà các bên quan tâm khi thiết lập hoặc chấm dứt quan hệ kinh tế. kinh tế mà không phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.
- Điều này có nghĩa là luật quy định quan hệ kinh tế chỉ được coi là hình thành trên cơ sở thỏa thuận ý chí của các bên và không trái với quy định của nhà nước.
7.2 Nội dung cơ bản của Luật Kinh tế trong nền kinh tế thị trường – Tư vấn luật kinh tế
Luật Kinh tế quy định pháp luật về loại hình pháp nhân kinh doanh trong nền kinh tế
- Luật Kinh tế quy định loại hình công ty và pháp nhân kinh doanh khác
- Luật Kinh tế quy định điều kiện, thủ tục để nhà đầu tư tham gia thị trường
- Luật Kinh tế quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, người góp vốn
- Luật Kinh tế quy định cơ cấu tổ chức và quản trị (quản trị nội bộ) của từng loại hình doanh nghiệp
- Luật Kinh tế quy định vấn đề sắp xếp lại doanh nghiệp
- Luật Kinh tế quy định điều kiện, thủ tục để tổ chức rút khỏi thị trường (bao gồm cả thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp).
Luật Kinh tế quy định các hoạt động thương mại và đầu tư và hợp đồng thương mại và đầu tư (gọi chung là hợp đồng thương mại).
- Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động thương mại được thực hiện trong khuôn khổ tự do hợp đồng và thương mại tự do.
- Về mặt phù hợp, hoạt động thương mại không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp và đối tác của công ty, mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân khác và sự phát triển của doanh nghiệp. hàng hóa, dịch vụ và phát triển kinh tế – xã hội nói chung.
- Đây là lý do tại sao pháp luật cần cung cấp cơ sở pháp lý cần thiết để công ty tiến hành một hoạt động thương mại cụ thể.
Luật Kinh tế quy định hành vi cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của công ty
- Tự do kinh doanh và tự do hợp đồng cùng với sự thúc đẩy của luật giá trị và bản chất con người dẫn đến các hoạt động cạnh tranh tự phát có xu hướng quá mức, cực đoan, nhằm gây phiền hà, ngăn chặn, hạn chế hoặc loại bỏ sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh… Phá hủy động lực phát triển kinh tế
Đây là lý do tại sao nhà nước phải can thiệp vào hoạt động cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh.
Luật Kinh tế quy định việc giải quyết xung đột phát sinh trong hoạt động thương mại, đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân.
Xung đột kinh tế bao gồm các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại của công ty, bao gồm xung đột trong quan hệ đầu tư, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, v.v.
Thông qua một số văn bản quy phạm pháp luật, Luật Kinh tế là cơ sở pháp lý để xác định:
- Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh hàng hóa trong việc xử lý xung đột thương mại phát sinh giữa họ hoặc với các đối tượng khác có liên quan;
- Nghĩa vụ và vi phạm hợp đồng của các bên tranh chấp trong hoạt động thương mại;
- Trách nhiệm pháp lý của bên có hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại, thể hiện trong việc thực hiện các chế tài hợp đồng như phạt tiền vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, hủy hợp đồng…
- Cách giải quyết xung đột phát sinh từ hoạt động thương mại thông qua tự thảo luận, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án.
Tóm lại
Tư vấn luật kinh tế là một phần của luật kinh tế, là hệ thống các chuẩn mực pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức kinh tế và quản lý nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV ngày 17/6/2020, trong đó có một số điểm mới nổi bật như:
- Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước, cụ thể bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Hiện nay, trong Luật Doanh nghiệp 2014: là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Bỏ quy định về thông báo mẫu con dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, trước khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Đối tượng bổ sung không được thành lập và quản lý doanh nghiệp như: Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Qua bài viết Tư vấn Tư vấn luật kinh tế mới nhất trên của dịch vụ kế toán thuế Luật VN, nếu bạn có câu hỏi vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN