Quán cà phê Nhà hàng…kết nối máy tính tiền với cơ quan thuế

Quán cà phê Nhà hàng…kết nối máy tính tiền với cơ quan thuế, có lẽ đây là thông  tin mà ai đang kinh doanh quan tâm nhất hiện nay. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực trung tâm thương mại, siêu thị, quán ăn uống, nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc… sẽ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

Mục lục

Điều 11. Hiệu lực thi hành.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kế từ ngày 01 tháng 7 năm 2022,khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm
2022.

2. Hóa đơn điện tử áp dụng đổi với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kế từ ngày 01/7/2022.

Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khan theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư,

>>>> Quý khách tham khảo thêm: Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể >>>>

Trong trường hợp không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ thuế thì sử dụng hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử.

Từ ngày Thông tư này được ban hành đến trước ngày 01/07/2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuê theo quy định, nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơm giấy do Cục Thuế đặt in thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện việc sử dụng hóa đơn.

Theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày hợp cơ quan thuế thời phải gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan theo mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị dịnh số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cùng với việc nộp hồ sơ khai thuế.

3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dần việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
b) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn diện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

sieuthi 1

c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bố sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ
Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuê.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
>>> Quý khách tham khảo thêm: Thành lập công ty uy tín >>>>

e) Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phi, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;

g) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đối, bố sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính).
h) Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.
i) Thông tư số 88/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 10 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 26 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơm điện tử.
k) Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
1) Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khẩu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bố sung).
m) Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân.

Điều 10. Tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tứr để ký hợp đồng cung cấp địch vụ hóa đơn điện từ có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ có liên quan khác

1. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện từ có mã của cơ quan thuế. a) Về chủ thể:
al) Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
a2) Thông tin về địch vụ hóa đơn điện từ được công khai trên trang thông tim điện tử của tổ chức. b) Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trinh độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tim.

c) Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:

c1) Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuê theo quy định của pháp luật về hoá đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan.
c2) Có giải pháp nhận, truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; giải pháp truyền, nhận dữ liệu hoá đơn điện tử với cơ quan thuế thông tổ chức nhận, truyển, lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử. Thông tin quá trình
qua nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát.
c3) Có giải pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu hoá đơn điện tử.

2. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu
hóa đơn điện tử

a) Về chủ thể:
a.1) Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
a.2) Có tối thiểu 10.000 khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử tính đến thời điểm gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng đến Tổng cục Thuế.
a3) Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
b) Về tài chính: Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
c) Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin.

d) Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp
ứng yêu cầu:

d.1) Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuê theo quy định của pháp luật về hoá đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan.
d.2) Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tô chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; giải pháp kết nổi nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuê. Thông tin quá trinh nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát.

d.3) Hệ thống cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử kết nối với Tổng cục Thuê 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Thời gian dừng cung cấp dịch vụ không quá 24 giờ trong một năm.

d.4) Hệ thống thiết bị kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng.
Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tôi thiếu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
d.5) Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đôi giữa các bên tham gia.
d.6) Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu.
d.7) Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng
dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.

3. Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định khoản 1 Điều này gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã tới Cục Thuế tại tinh nơi tổ chức đặt trụ sở chính (kèm theo hồ sơ chứng minh).

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kế từ ngày tổ chức cung cấp hồ sơ chứng minh đáp ứng, Cục Thuế và tổ chức ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu số 01/TVAN Phụ lục II.B ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan

Tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định khoản 2 Điều này gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hoá đơn kèm theo hồ sơ chứng minh tới Tổng cục Thuế.
thuế
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kế từ ngày tổ chức có hồ sơ chứng minh đáp ứng, Tổng cục Thuế có văn bản đề nghị tổ chức phối hợp thực hiện kiểm tra hạ tầng kỹ thuật và điều kiện kết nối giữa hệ thống của Tổ chức và hệ thống của cơ quan thuế.
Trong trường hợp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo và kết nối thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện từ có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn theo mẫu số 02/TVAN Phụ lục II.B ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thống nhất các nội dung về ủy quyền cấp mã trong trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố hoặc ủy thác thực hiện
Cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các dối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị đinh số 123/2020 NĐ – CP.
Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788