Công ty đại chúng công bố thông tin trong những trường hợp nào?

Luật chứng khoán 2019 và thông tư 96/2020/TT-BTC quy định cụ thể về trách nhiệm công bố thông tin của công ty đại chúng. Vậy Công ty đại chúng phải công bố thông tin trong những trường hợp nào? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luatvn.vn để có những thông tin chính xác nhất! Xin cảm ơn!

Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788.  Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Mục lục

1. Công ty đại chúng là gì?

thanh lap cong ty 2

Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công ty đại chúng là công ty huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các tổ chức môi giới chứng khoán.

Theo Luật Chứng khoán 2019, công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau:

a) Công ty đã góp vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên và có ít nhất 10% số cổ phần có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện thành công đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16.

2. Công bố thông tin đăng ký công ty đại chúng

Đối với thông tin đăng ký công ty đại chúng, việc công bố thông tin được quy định tại Điều 9 Thông tư 96/2020/TT-BTC. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn thành việc đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có trách nhiệm công bố trở thành công ty đại chúng. kèm theo việc công bố thông tin về công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Công bố thông tin định kỳ

Điều 10 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định việc công bố thông tin định kỳ của công ty đại chúng như sau:

Đầu tiên, Công ty đại chúng công bố thông tin với báo cáo tài chính thường niên

Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được phê duyệt theo các nguyên tắc sau:

a) Báo cáo tài chính phải bao gồm tất cả các báo cáo, phụ lục, giải trình theo quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp;

  • Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác thì công ty đại chúng phải công bố hai báo cáo: báo cáo tài chính năm của đơn vị mình và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
  • Trường hợp công ty đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên và đơn vị trực thuộc tự tổ chức bộ máy kế toán thì phải công bố báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm theo quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
  • Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác và cũng là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tự tổ chức bộ máy kế toán thì công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính hợp nhất năm và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp;

b) Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, bao gồm báo cáo kiểm toán trên báo cáo tài chính đó và văn bản giải trình bằng văn bản của công ty trong trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến không rõ ràng về báo cáo tài chính;

c) Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm đã kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Thứ hai, Công ty đại chúng công bố thông tin thường niên

Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và công bố báo cáo này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, nhưng không quá 110 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm đã kiểm toán.

Thứ ba, công bố thông tin về Đại hội đồng cổ đông thường niên

Ít nhất 21 ngày trước ngày khai mạc Đại hội đồng cổ đông, nếu điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. quốc gia, Sở giao dịch chứng khoán (đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, nêu rõ mối liên hệ với tất cả các tài liệu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm: thông báo mời họp, chương trình họp, thẻ biểu quyết, tài liệu được sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết cho từng vấn đề trong chương trình họp. Tài liệu của Đại hội đồng cổ đông phải được cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Biên bản họp, nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên và các tài liệu kèm theo trong biên bản, nghị quyết phải được công bố trong thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 về công bố thông tin bất thường tại Thông tư số quý này 96.

Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo quản trị công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm và kết thúc sáu tháng đầu năm (kết thúc năm dương lịch).
4. Công ty đại chúng công bố thông tin bất thường
thanh lap cong ty 3
công bố minh bạch thông tin của công ty đại chúng
Điều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về việc công bố thông tin bất thường của công ty đại chúng như sau:

Đầu tiên, một Công ty đại chúng công bố thông tin bất thường trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau:

a. Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu lừa đảo, bất hợp pháp; pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị chặn trong các trường hợp được quy định tại thời điểm này;

b. Khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi công ty có quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động hoặc giấy phép hoạt động;

c. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường. Tài liệu công bố bao gồm: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và tài liệu kèm theo biên bản, nghị quyết hoặc biên bản kiểm phiếu (trường hợp lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản). Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hủy niêm yết, công ty phải công bố thông tin về việc hủy niêm yết cùng với tỷ lệ chấp thuận của cổ đông không phải là cổ đông lớn;

d. Quyết định mua lại cổ phần của công ty, bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của trái chủ cùng với quyền mua cổ phần hoặc ngày chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu; quyết định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và quyết định liên quan đến chào bán, phát hành chứng khoán;

đ. Quyết định mức cổ tức, hình thức chi trả cổ tức, thời gian trả cổ tức; quyết định chia, sáp nhập cổ phần;
e. Quyết định tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp), giải thể, phá sản doanh nghiệp; thay đổi mã số thuế, thay đổi tên công ty, con dấu công ty; Thay đổi vị trí; thành lập mới hoặc đóng cửa trụ sở chính, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
g. Quyết định thay đổi kỳ kế toán và chính sách kế toán hiện hành (trừ trường hợp thay đổi chính sách kế toán hiện hành do thay đổi quy định pháp luật); thông báo cho công ty kiểm toán biết đã ký hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm hoặc thay đổi công ty kiểm toán (sau khi ký hợp đồng); hủy hợp đồng kiểm toán đã ký kết;

h. Quyết định tham gia góp vốn thành lập, mua để tăng quyền sở hữu trong công ty dẫn đến công ty đó trở thành công ty con hoặc công ty liên kết hoặc bán để giảm tỷ lệ sở hữu tại công ty con, công ty. hiệp hội dẫn đến công ty đó không còn là công ty con, công ty liên kết hoặc giải thể công ty con hoặc công ty liên kết;

j. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người nội bộ hoặc có liên quan hoặc người có liên quan của công ty đại chúng;

k. Khi có sự thay đổi về số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết. Thời gian công bố thông tin như sau:

  • Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu hoặc chuyển đổi trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu, kể từ thời điểm công ty báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả phát hành thì kết quả chuyển đổi theo quy định. pháp luật về phát hành chứng khoán;
  • Trường hợp công ty mua lại cổ phần của mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, kể từ thời điểm công ty báo cáo kết quả giao dịch theo quy định của pháp luật về việc mua lại cổ phần của mình, bán cổ phiếu quỹ
  • Trường hợp công ty mua lại cổ phần của người lao động theo quy định của công ty về phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc mua lại cổ phần lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông; công ty chứng khoán tự mua cổ phiếu để khắc phục lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ, công ty công bố thông tin trong vòng 10 ngày đầu tháng trên cơ sở hoàn tất và cập nhật giao dịch đến ngày công bố thông tin;

l. Công ty thay đổi, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức của người trong cuộc (công ty cần ghi rõ ngày có hiệu lực theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty). Đồng thời, công ty gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán cung cấp thông tin cho người trong cuộc mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

m. Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty trên cơ sở báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất. Xem xét. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ thì báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào;
n) Khi nhận được quyết định khởi tố đối với công ty, người trong công ty; tạm giữ, khởi tố hình sự người nội bộ của công ty;

o) Khi nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến hoạt động của công ty; Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;

p) Công ty nhận được thông báo của Tòa án chấp nhận yêu cầu mở thủ tục phá sản;
q) Trường hợp công ty biết về sự kiện hoặc thông tin ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của chính công ty, công ty phải xác nhận hoặc đính chính sự kiện hoặc thông tin đó;
r) Khi xảy ra các sự kiện khác có ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất, kinh doanh, quản lý của công ty;
s) Được chấp thuận hoặc hủy niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Khi công bố thông tin trên, công ty đại chúng phải nêu rõ sự việc, nguyên nhân và giải pháp khắc phục (nếu có).

Thứ hai, đối với việc Công ty đại chúng công bố thông tin về Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản và bảo đảm:

  • Việc công bố thông tin về Đại hội đồng cổ đông bất thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này;
  • Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản của Đại hội đồng cổ đông ít nhất 10 ngày trước thời hạn thì phải trả lại mẫu ý kiến. trang thông tin điện tử của cổ đông, đồng thời gửi đến toàn thể cổ đông cổ phần để lấy ý kiến, dự thảo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và các văn bản giải trình dự thảo Nghị quyết.

Thứ ba, Công ty đại chúng công bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền đối với cổ đông hiện hữu:

a) Công ty đại chúng công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền đối với cổ đông hiện hữu ít nhất 10 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Công ty đại chúng công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng dự kiến để thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu tham dự Đại hội đồng cổ đông ít nhất 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến.
Trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận xem xét không phải là ý kiến kiểm toán không đủ tiêu chuẩn hoặc kết luận xem xét trên báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính điều chỉnh hồi tố thì công ty đại chúng phải công bố thông tin về ý kiến kiểm toán, kết luận xem xét, kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính trong thời hạn quy định tại khoản 1,  Điều 10, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này. thứ tư 96.

Thứ tư, công bố thông tin trong các trường hợp đặc biệt khác:

Sau khi thay đổi kỳ kế toán, công ty đại chúng công bố báo cáo tài chính cho khoảng thời gian giữa hai kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày bắt đầu năm tài chính mới.

5. Công ty đại chúng công bố thông tin khi có yêu cầu

Điều 12 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về công bố thông tin theo yêu cầu của công ty đại chúng như sau:
Trong các trường hợp sau đây, công ty đại chúng phải công bố thông tin trong vòng 24 giờ kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết hoặc đăng ký. giao dịch khi một trong các sự kiện sau đây xảy ra:
a) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu và cần xác nhận thông tin đó.
Nội dung thông tin được công bố theo yêu cầu phải ghi rõ các sự kiện do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về tính xác thực của sự kiện, giải pháp khắc phục (nếu có).
Ngoài ra, các công ty đại chúng cũng có trách nhiệm tiết lộ thông tin về các hoạt động khác như sau:

Thứ nhất, công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn:

Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo tình hình sử dụng vốn theo quy định của pháp luật về chào bán. bán, phát hành chứng khoán, niêm yết và đăng ký giao dịch chứng khoán.

Thứ hai, công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài:

Các công ty đại chúng phải tiết lộ thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty họ và những thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu nước ngoài này trong nước. trang thông tin điện tử của công ty, Sở Giao dịch Chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam và hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán. hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Thứ ba, tiết lộ thông tin về các giao dịch mua lại cổ phiếu của chính họ, bán cổ phiếu quỹ

  • Trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phần của mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty phải công bố thông tin theo quy định của pháp luật về việc mua lại cổ phần của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ.
  • Trường hợp công ty mua lại cổ phần của mình, sau khi trả hết số cổ phần đã mua lại, nếu tổng giá trị tài sản ghi trong hồ sơ kế toán giảm hơn 10%, công ty phải thông báo cho tất cả chủ sở hữu cổ phần. con nợ biết và công bố thông tin trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền mua lại cổ phần.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về những kinh nghiệm khi quý khách hàng muốn tìm hiểu về những trường hợp công ty đại chúng phải công bố thông tin . Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Hoặc quý khách có thể đến địa chỉ văn phòng tại 60 Nguyễn Quang Bích, P. 13, Q. Tân Bình, TP.HCM. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788