Đăng ký sáng chế mới nhất cho doanh nghiệp

Đăng ký sáng chế là gì? Đăng ký sáng chế độc quyền cho cá nhân, doanh nghiệp như thế nào? Chi phí và thủ tục ra sao mời bạn tham khảo bài viết “Đăng ký sáng chế mới nhất cho doanh nghiệp” sau đây của Luật VN để nắm rõ vẫn đề trên nhé. Xin cảm ơn!

Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luật VN qua số hotline/zalo: 076 338 7788.  Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

thuong hieu doanh nghiep 2
Đăng ký bằng sáng chế

Mục lục

Đăng ký bằng sáng chế là gì? Đăng ký sáng chế mới nhất cho doanh nghiệp là gì? 

  • Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, có nêu rõ: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình để giải quyết một vấn đề cụ thể bằng cách áp dụng sử dụng các quy luật tự nhiên”.
  • Sáng chế là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và chủ sở hữu sáng chế sau khi đăng ký và được Cục SHTT cấp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được pháp luật bảo hộ khi có bất kỳ hành vi nào xâm phạm bất kỳ quyền sáng chế nào khác của bên thứ ba.

Đăng ký bằng sáng chế là gì?

  • Đăng ký sáng chế là chủ sở hữu thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của sáng chế thông qua việc tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế tại cơ quan có thẩm quyền, bao gồm các bước sau: như lập hồ sơ, nộp hồ sơ, hồ sơ giám sát và nhận bằng sáng chế.

Đăng ký sáng chế cho cá nhân hoặc pháp nhân (công ty, tổ chức)?

  • Khi nộp đơn, chủ sở hữu cần xác định xem chủ sở hữu ở đây là cá nhân hay pháp nhân. Luật Sở hữu trí tuệ cho phép chủ sở hữu hồ sơ đăng ký sáng chế là cá nhân (cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài) hoặc pháp nhân (công ty trong nước hoặc nước ngoài). Do đó, cho dù cá nhân hay pháp nhân là chủ sở hữu thì cũng sẽ được quyết định bởi người nộp đơn.

Lưu ý:

  • Trường hợp cá nhân hoặc pháp nhân nộp hồ sơ là người nước ngoài thì công ty nước ngoài khi nộp đơn đăng ký sáng chế phải ủy quyền cho tổ chức SHTT nộp hồ sơ đăng ký và không được tự làm. Đăng ký trực tiếp tại Cục SHTT.

Tại sao phải đăng ký bằng sáng chế?

  • Trong sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ ngày nay, con người tạo ra rất nhiều sản phẩm có giá trị sử dụng cao trong cuộc sống mỗi ngày, trong đó có những phát minh.
  • Một phát minh là một giải pháp kỹ thuật (có thể ở dạng một sản phẩm hoặc quá trình hoặc kết hợp cả hai), được tạo ra bởi con người để phục vụ cuộc sống. Để tạo ra một phát minh, tác giả sẽ phải là một người có trình độ, người đã đầu tư thời gian và tiền bạc vào nghiên cứu. Do đó, để đảm bảo có độc quyền sở hữu sáng chế, khách hàng nên tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế sau khi tạo ra.

Lợi ích:

  • Sử dụng sáng chế để áp dụng trong cuộc sống để mang lại lợi ích vật chất cho chủ sở hữu;
  • Có thể thực hiện các biện pháp pháp lý hành chính hoặc hình sự để xử lý hành vi vi phạm sáng chế do bên thứ ba đăng ký;
  • Chứng minh rằng bạn là chủ sở hữu duy nhất của sáng chế và sẽ được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp với bên thứ ba;
  • Sử dụng sáng chế độc quyền trong thời gian 20 năm, trong trường hợp không có nhu cầu phát triển sáng chế, chủ sở hữu sáng chế có thể chuyển giao sáng chế cho bên thứ ba để thu chi phí chuyển nhượng;
Với những vấn đề nêu trên, nó cho thấy việc đăng ký bằng sáng chế là việc phải làm của tác giả ngay sau khi tạo ra sáng chế. 

Ai có quyền nộp đơn xin cấp bằng sáng chế?

Theo quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), quyền đăng ký sáng chế như sau:
“Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố cục

1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc thiết kế bố cục bằng nỗ lực và chi phí của riêng mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức phân công, tuyển dụng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này. 

2. Chính phủ quy định quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra bằng cách sử dụng nền tảng vật liệu, kỹ thuật và bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng sáng tạo, đầu tư để sáng chế, thiết kế công nghiệp, thiết kế bố trí thì tổ chức, cá nhân đó có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ có thể được thực hiện nếu tất cả các tổ chức và cá nhân đồng ý.

4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế, thừa kế theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp hồ sơ.

Căn cứ vào các quy định trên để xác định quyền đăng ký sáng chế khi khách hàng muốn đăng ký sáng chế tại Việt Nam.

Điều kiện để đăng ký sáng chế và bằng sáng chế là gì?

Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện đăng ký sáng chế, đăng ký sáng chế như sau:
Một phát minh được bảo hộ dưới dạng bằng sáng chế nếu các điều kiện sau đây được đáp ứng:
  • Có sự mới lạ;
  • Có trình độ sáng tạo;
  • Có khả năng ứng dụng công nghiệp.
Trong ba điều kiện trên, chủ sở hữu cần đặc biệt chú ý đến “tính mới” của sáng chế, có nghĩa là bất kỳ sản phẩm nào muốn được cấp bằng sáng chế nhưng đã được tiết lộ trước thời điểm nộp đơn đều bị coi là không hợp lệ và không được coi là mới, từ đó không thể đăng ký. Do đó, trước khi đưa sản phẩm ra thị trường hoặc trên các phương tiện truyền thông, chủ sở hữu cần nộp đơn xin cấp bằng sáng chế để đảm bảo tính mới của nó và đáp ứng các điều kiện bảo vệ.

Ví dụ:

Chủ sở hữu phát minh ra một máy nhanh chóng tách ngô, chủ sở hữu bán máy, và sau đó mang máy đến đăng ký bằng sáng chế. Trường hợp này sẽ được coi là mất tính mới của sáng chế và sẽ không được đăng ký bảo hộ.
thuong hieu doanh nghiep 3
Đăng ký bằng sáng chế

Thủ tục đăng ký sáng chế mới nhất cho doanh nghiệp là gì? 

Thủ tục đăng ký sáng chế mới nhất cho doanh nghiệp được thực hiện thông qua các bước sau:

Bước 1:

  • Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để đăng ký sáng chế

Bước 2:

  • Phân loại sáng chế

Bước 2:

  • Tiến hành thủ tục tìm kiếm để đánh giá khả năng sáng chế của sáng chế

Bước 3:

  • Soạn thảo và nộp hồ sơ đăng ký, theo dõi hồ sơ cấp bằng sáng chế cho đến khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký sáng chế

Lưu ý:

  • Việc tìm kiếm bằng sáng chế là rất quan trọng nhưng không phải là thủ tục bắt buộc, khách hàng có thể xem xét tìm kiếm. Tuy nhiên, với tư cách là một nhà tư vấn đăng ký bằng sáng chế, chúng tôi khuyên khách hàng nên tiến hành thủ tục tìm kiếm bằng sáng chế trước khi chính thức nộp đơn.
  • Một trong những yếu tố quan trọng nhất để một phát minh đủ điều kiện bảo vệ là tính mới (phát minh phải khác với những yếu tố đã tồn tại và chưa được tiết lộ dưới bất kỳ hình thức nào trước thời điểm nộp đơn). Do đó, chỉ sau khi nộp đơn xin cấp bằng sáng chế, khách hàng mới tiến hành công bố phát minh ra thị trường.

Đơn xin cấp bằng sáng chế bao gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký sáng chế là cơ sở để Cục SHTT xem xét cấp quyền bảo hộ sáng chế cho chủ sở hữu. Hồ sơ đăng ký sáng chế bao gồm các giấy tờ sau:
  • 02 Tờ khai đăng ký sáng chế theo mẫu (có chữ ký và đóng dấu của chủ sở hữu hồ sơ hoặc đại diện chủ sở hữu hồ sơ)
  • 02 mô tả sáng chế bao gồm bản vẽ (nếu có)
  • Yêu cầu bảo hộ bằng sáng chế
  • Bằng chứng về phí bảo hộ bằng sáng chế
  • Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện nộp đơn đăng ký sáng chế (áp dụng trong trường hợp người nộp đơn ủy quyền cho tổ chức đại diện đăng ký sáng chế)

Nộp đơn xin cấp bằng sáng chế ở đâu?

  • Cơ quan duy nhất tại Việt Nam nhận được đơn xin cấp bằng sáng chế, xem xét và cấp bằng sáng chế là Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, đặt tại 386 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Cục SHTT còn có 02 văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
  • Chủ sở hữu đăng ký bằng sáng chế có thể chọn nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ nêu trên trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
  • Đối với tổ chức/cá nhân/công ty nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam, khi làm thủ tục đăng ký sáng chế phải ủy quyền cho Tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ nộp hồ sơ đăng ký. 

Quy trình nộp đơn xin cấp bằng sáng chế như thế nào?

Sau khi nộp đơn xin cấp bằng sáng chế với Cục SHTT, quá trình kiểm tra đơn sẽ bao gồm các giai đoạn sau:

Kiểm tra chính thức hồ sơ: Trong giai đoạn này, Cục SHTT sẽ xem xét tính hình thức của hồ sơ, từ đó sẽ kết luận đơn đăng ký có được chấp nhận chính thức hay không? Sau đó, Cục SHTT sẽ đưa ra một trong hai thông báo sau:

  • Thông báo chấp nhận đơn đăng ký hợp lệ;
  • Thông báo từ chối chấp nhận đơn đăng ký chính thức (trong trường hợp này, Cục SHTT sẽ nêu rõ lý do từ chối và yêu cầu người nộp đơn khắc phục trong một thời gian nhất định)

Công bố đơn: Sau khi đơn xin cấp bằng sáng chế được chấp nhận, hồ sơ sẽ được công bố trên Công báo của Cục SHTT.

Kiểm tra nội dung đơn: Đây là khâu quan trọng nhất khi tiến hành đăng ký sáng chế, trong giai đoạn này Cục SHTT sẽ đánh giá khả năng cấp bằng sáng chế của một sáng chế về tính mới, sáng tạo và khả năng ứng dụng, sử dụng công nghiệp, từ đó xác định phạm vi bảo hộ.

Quyết định cấp chức danh bảo hộ hoặc từ chối cấp danh hiệu: Sau khi kết thúc kỳ kiểm tra thực chất, Cục SHTT sẽ quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối, cơ quan cấp cũng sẽ nêu rõ lý do từ chối cho chủ đơn tham khảo và khiếu nại (nếu có).

Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền bảo hộ: Sau khi có quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nộp lệ phí cấp quyền sở hữu tại Cục SHTT để được cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế.

Sau đây là các bước cơ bản trong quá trình kiểm tra đơn xin cấp bằng sáng chế

Thời gian bảo hộ bằng sáng chế là bao lâu?

  • Theo quy định tại khoản 4 Điều 93 về hiệu lực của quyền bảo hộ, thời hạn bảo hộ của bằng sáng chế là 20 năm kể từ ngày nộp đơn và không thể gia hạn thêm.
  • Do đó, không giống như nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp, thời gian bảo hộ được kéo dài, thời gian bảo hộ bằng sáng chế được giới hạn trong 20 năm và không thể kéo dài.

Chi phí đăng ký sáng chế được tính như thế nào?

Chi phí đăng ký sẽ bao gồm các chi phí sau (i) Phí của Chính phủ để nộp đơn (ii) phí dịch vụ để đăng ký.
Chi phí nhà nước sẽ bao gồm (i) phí nộp đơn xin cấp bằng sáng chế (ii) lệ phí đăng ký sáng chế. Ngoài ra, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế, chủ sở hữu sẽ phải trả thêm phí bảo trì hàng năm cho sáng chế. Về cơ bản, chi phí nhà nước sẽ phụ thuộc vào số trang mô tả và yêu cầu cho phát minh.

Lệ phí nhà nước bao gồm:

  • (i) lệ phí nộp hồ sơ = 180.000 đồng (ii) lệ phí công bố hồ sơ = 120.000 đồng (iii) phí thi thực chất = 420.000 đồng (iv) phí tra cứu + lệ phí môn bài + lệ phí trước bạ = 360.000 đồng.
  • Chi phí dịch vụ đăng ký sẽ được công ty chúng tôi tư vấn và thông báo cho khách hàng tùy theo từng sản phẩm bạn muốn cấp bằng sáng chế, muốn biết chi tiết về lệ phí, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Với luật sư của chúng tôi tại các thông tin dưới đây.

Chủ sở hữu đơn xin cấp bằng sáng chế cần đáp ứng những điều kiện nào?

Ngoài các điều kiện bảo hộ bằng sáng chế như mô tả ở trên, chủ sở hữu ứng dụng muốn được bảo hộ cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Nhà phát minh (nhà phát minh) phải tự sáng tạo ra sáng chế bằng chi phí và công sức của mình;

  • Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao tác phẩm cho tác giả hoặc thuê tác giả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật. 

– Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng sáng tạo, đầu tư để sáng chế thì tổ chức, cá nhân đó có thể đăng ký sáng chế sau khi được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức khác.

– Trường hợp sáng chế được tạo ra bằng cách sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật hoặc kinh phí từ ngân sách nhà nước:

– Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư đầy đủ kinh phí, vật chất, phương tiện kỹ thuật thì quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền của nhà đầu tư có trách nhiệm đại diện cho Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế;

– Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu, phát triển giữa tổ chức hoặc cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân khác, nếu thỏa thuận hợp tác nghiên cứu và phát triển không quy định khác. một phần quyền đăng ký sáng chế, tương ứng với tỷ lệ phần trăm đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu và phát triển phải đại diện cho Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế.

Bài viết trên đây của Luật VN đã cung cấp cho quý khách hàng về nội dung của Đăng ký sáng chế mới nhất cho doanh nghiệp. Nếu quý khách hàng có câu hỏi  cần hỗ trợ về những vấn đề khác liên quan đến pháp luật, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076.338.7788 để được giải đáp mọi thắc mắc. Xin cảm ơn!

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788