Luật đất đai của Trung Quốc về cơ bản đã hoàn thiện các công cụ pháp lý và hệ thống phân chia. Về nội dung, lĩnh vực luật đất đai và nhiều ngành pháp lý khác (luật hành chính, luật môi trường, luật dân sự…). có liên quan và có tác động rộng rãi đến nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và xã hội. Dưới đây là những nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai mà bạn nên tìm hiểu.
Luật Đất đai là một nhánh pháp lý độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm toàn bộ các chuẩn mực pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở hệ thống quyền sở hữu. Nhà nước trao quyền cho người sử dụng đất. Lĩnh vực luật đất đai của trung quốc bao gồm luật đất đai và các văn bản pháp luật khác liên quan đến đất đai do Quốc hội ban hành. Luật Đất đai là một công cụ pháp lý quan trọng để nhà nước quản lý đất đai một cách hiệu quả. Cá nhân xây dựng mối quan hệ giữa Nhà nước và tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
Mục lục
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai mà bạn nên tìm hiểu
Đất đai là toàn dân và được đại diện bởi Nhà nước
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai… Là tài sản công thuộc sở hữu của toàn dân, do Nhà nước quản lý thay mặt, thống nhất quản lý tài sản công. ”。 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước quản lý thay mặt, thống nhất quản lý. Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. ”。
Đặc thù của quyền sở hữu đất đai được thể hiện trong các điểm sau:
- Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên cực kỳ có giá trị, nó không phải là một mặt hàng bình thường, nhưng một phương tiện sản xuất và sinh hoạt đặc biệt.
- Nhà nước là quốc gia duy nhất có toàn quyền lực của chủ sở hữu.
- Đất đai thuộc sở hữu của tất cả mọi người, không còn khái niệm “đất vô chủ”, không còn tranh chấp về quyền sở hữu đất đai, khái niệm “phân phối đất” sẽ được chuyển thành khái niệm “phân phối đất”.
>>>> Xem thêm: Những quy định của pháp luật về chuyển và sử dụng đất phi nông nghiệp >>>>
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật
Sự thống nhất của nhà nước về đất đai được thể hiện trong bốn khía cạnh sau:
- Đất đai được coi là một hệ thống chính trị của các đối tượng quản lý.
- Sự nhất quán của nội dung quản lý đất đai, coi đất đai là tài sản đặc biệt, xác định hành động cụ thể của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý.
- Cơ chế quản lý thống nhất, đặc biệt là việc phân bổ, phân cấp nội dung quản lý nhà nước về đất đai trong cả nước, các huyện và các tình huống quản lý cụ thể, Hiệp định này đảm bảo
- Đồng ý với cơ quan quản lý đất đai.
Nguyên tắc bảo đảm ưu tiên vốn đất nông nghiệp
Trên thực tế, khoảng 70% dân số là nông dân, nhưng đất nông nghiệp bình quân đầu người là thấp, trong tỷ lệ đô thị hóa quốc gia ngày càng tăng, quỹ đất nông nghiệp ngày càng trở nên thu hẹp. Đối mặt với tình trạng này, đất nước chúng ta đã ban hành nhiều tài liệu để hạn chế tình trạng này:
- Nhà nước có chính sách bảo vệ ruộng lúa, hạn chế chuyển đổi đất lúa chuyên ngành sang đất phi nông nghiệp.
- Người sử dụng đất chuyên trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, bổ sung và tăng độ phì nhiêu của đất.
Nguyên tắc sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm
Để đảm bảo rằng nguyên tắc này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Việc sử dụng đất trước hết phải tuân theo quy hoạch tổng thể và quy hoạch tổng thể.
- Đất phải được sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Tận dụng tối đa tất cả đất đai để sản xuất nông nghiệp, khai thác hiệu quả đất đai và khuyến khích tất cả các tổ chức, cá nhân chấp nhận đất đồi trơ trụi để sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác thâm canh để tăng sản lượng, bố trí hợp lý các giống sản xuất, phân phối lại lao động và dân số.
Nguyên tắc cải tạo, bổ sung và tăng thu nhập
- Nhà nước khuyến khích các hoạt động khai phục, cải thiện và đầu tư công để cải thiện lợi nhuận của đất đai.
- Người sử dụng đất có nghĩa vụ cải tạo, bổ sung và tăng độ phì nhiêu của đất và giảm thiểu khả năng đất bị cuốn trôi hoặc suy thoái bởi thiên tai.
- Nghiêm cấm phá hủy đất đai, phá hủy đất, v.v.
Quyền chung của người sử dụng đất
Luật Đất đai quy định người sử dụng đất được hưởng các quyền chung sau đây:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đây là một quyền rất quan trọng mà người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc gia, nó thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước – với tư cách là chủ sở hữu đất đai và với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất. Mặt khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng có ý nghĩa xác định phạm vi và hạn chế quyền và nghĩa vụ của từng người sử dụng đất được phép thực hiện (ranh giới sử dụng đất, thời hạn sử dụng và mục đích sử dụng…).
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo quy định của pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng ổn định do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn bao gồm các nội dung pháp lý và kinh tế, trong một số mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hiệu lực như một giấy tờ..
Hưởng kết quả lao động và đầu tư đất đai
Kết quả lao động và kết quả đầu tư trên đất là sản phẩm của lao động hoặc đầu tư của người sử dụng, bao gồm:
- Tài sản gắn liền với đất, chẳng hạn như nhà ở, tòa nhà, cây cối、…
- Lợi nhuận, lợi thế được tạo ra trong quá trình sử dụng đất, chẳng hạn như khai quật, khai thác mỏ, san lấp mặt bằng, trang trí、…
- Sản phẩm thu hoạch từ thực vật và động vật.
- Người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật bảo vệ và có quyền tuyệt đối được hưởng tất cả các thành tựu lao động và kết quả đầu tư trên đất được giao, được hưởng lợi từ công tác bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp của Nhà nước.
>>>> Xem thêm: Các bước mua bán và thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu căn hộ >>>>
Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ cải tạo, bổ sung đất nông nghiệp
Khi quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất bị người khác xâm phạm thì được Nhà nước bảo vệ: khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của người đó và các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khác.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
- Sử dụng đất hợp lý, bảo vệ các công trình công cộng ngầm theo quy định về sử dụng độ sâu ngầm và độ cao trên không theo ranh giới của lô đất, tuân thủ các quy định của pháp luật khác.
- Thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, thực hiện các thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thừa kế, tặng quà, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp để bảo vệ đất đai.
- Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân thủ luật pháp tìm kiếm các đối tượng dưới lòng đất.
- Giao đất lại khi Nhà nước quyết định thu hồi đất hoặc hết thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai
Khái niệm
Thủ tục hành chính trong quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của các quy định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thiết lập không gian, thời gian và phương thức xử lý các vấn đề, quyền lực nhà nước phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai.
Đặc điểm
- Được thực hiện bởi hệ thống cơ quan chịu trách nhiệm quản lý đất đai quốc gia.
- Bao gồm nhiều nội dung được thể hiện trong hai bộ định mức: quy định về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước và quy định về trật tự, thủ tục cụ thể.
- Các khóa học bắt buộc cho tất cả các môn học.
- Một hình thức dịch vụ công do Nhà nước cung cấp.
Thủ tục hành chính cụ thể trong Luật Đất đai
- Trình tự, thủ tục giao, cho thuê và cấp LURC cho người nhận đất hoặc người thuê nhà.
- Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hiện có.
- Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất khi không cần giấy phép.
- Trình tự và thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trình tự, thủ tục đăng ký thuê lại hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế, tặng quyền sử dụng đất.
- Thủ tục đăng ký, hủy bỏ việc thu hồi nợ đối với quyền thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất hoặc bảo lãnh.
- Trình tự, thủ tục xử lý quyền sử dụng đất khi đăng ký góp vốn, hủy đăng ký và chấm dứt góp vốn.
Vai trò của Luật Đất đai trong phát triển kinh tế – xã hội
Trong điều kiện kinh tế thị trường, mối quan hệ đất đai phong phú hơn, việc trao đổi, mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hình thành thị trường đất đai. Tại thời điểm này, đất đai được coi là một mặt hàng, một mặt hàng đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan chặt chẽ đến nhiều thị trường khác, biến động của thị trường này có tác động đến nền kinh tế và đời sống của người dân, và luật đất đai có vị trí và vai trò quan trọng không thể phủ nhận. Vị trí và vai trò của luật đất đai chủ yếu được phản ánh trong các khía cạnh sau:
Điều thứ nhất
Luật Đất đai có phạm vi và chủ thể quy phạm riêng. Đối tượng quy định tại Luật Đất đai là mối quan hệ xã hội trực tiếp phát sinh từ quyền sở hữu, sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai của người dân. Những mối quan hệ này có liên quan trực tiếp đến quyền sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai, một loại tài sản đặc biệt. Các đặc điểm của đất đai được thể hiện trong: (i) từ nguồn gốc, đất đai không được tạo ra bởi con người, nhưng được tạo ra một cách tự nhiên; vị trí địa lý cố định, không thể di chuyển, bị hạn chế bởi không gian và khu vực;
(ii) Sử dụng đất khác nhau; do đó, mối quan hệ đất đai bao gồm cả yếu tố hành chính và kinh tế (KT), công dân, kinh doanh, văn hóa và xã hội (xã hội)… : (iii) Đất đai không chỉ là tài sản tư nhân, mà còn là phương tiện sản xuất đặc biệt của Nhà nước. Lãnh thổ, cũng là một thành phần quan trọng của nơi cư trú và môi trường sống của con người;
Điều thứ hai
Luật Đất đai có nguyên tắc cụ thể phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội. Những nguyên tắc này bao gồm: (1) nguyên tắc đất thuộc sở hữu toàn dân, đại diện nhà nước; (2) nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và quy định; (3) nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, quy hoạch hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; (4) nguyên tắc cải tạo, cải tạo và cải tạo đất; (5) nguyên tắc ưu tiên bảo vệ nhóm đất nông nghiệp;
Điều thứ ba
Luật Đất đai đã nắm bắt sâu sắc và thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng để phục vụ yêu cầu của cách mạng qua các thời kỳ.
Điều thứ tư
Luật Đất đai năm 2013 góp phần thiết lập quyền sở hữu tài sản của hộ gia đình, cá nhân trong lĩnh vực đất đai trên cơ sở sở sở hữu toàn dân về đất đai.
Điều thứ năm
Trong hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, vị trí của Luật Đất đai năm 2013 và đặc thù của quy định về sở hữu toàn dân về đất đai không khó để được công nhận. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đa dạng, đa dạng hóa hình thức sở hữu phương tiện sản xuất là yêu cầu khách quan để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 không cho phép đất đai – phương tiện sản xuất chính và quan trọng nhất – đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
>>>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký đất đai và tài sản được sửa đổi bổ sung >>>>
Luật đất đai hiện hành chỉ công nhận một hình thức sở hữu đất: đất thuộc sở hữu của toàn dân. Việc duy trì và củng cố hình thức sở hữu đất đai này nhằm duy trì sự ổn định chính trị, duy trì sự ổn định của mối quan hệ quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời góp phần duy trì định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa ngành ở nước ta.
Điều thứ sáu
Luật Đất đai năm 2013 đưa nội dung kinh tế dân sự vào quy định bằng cách xác định mục đích, nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất; quy định về chính sách tài chính đất đai; quy định về thu tiền sử dụng đất; quy định về cho thuê đất; thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng…
Những thay đổi trong luật đất đai trong những năm gần đây về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất về cơ bản phù hợp với lao động, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động phù hợp với quá trình chuyển đổi, cơ cấu đầu tư, các bước sáng tạo. Nhà nước đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai mà bạn nên tìm hiểu. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ số điện thoại hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN