Mẫu đơn xin đăng ký tạm trú tạm vắng

Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú tạm vắng. Tạm trú là nơi sinh sống tạm thời khi đi công tác, đi làm , đi học, có thời hạn, ngoài nơi thường trú của công dân. Việc xác nhận tạm trú là một trong những thủ tục mà nhiều người phải làm, đây là cách điền vào đơn xin xác nhận tạm trú.

Đơn đăng ký tạm trú là đơn đăng ký sử dụng khi bạn muốn nộp đơn xin tạm trú tại một nơi khác với địa chỉ thường trú của bạn (địa chỉ trên sổ hộ khẩu). Tạm thời hiểu là đơn xin tạm vắng tại nơi thường trú và xin tạm trú ở nơi khác để phục vụ nhu cầu làm việc, học tập…
Hiện nay, ngày càng có nhiều người di chuyển từ nông thôn đến các thành phố lớn để học tập và làm việc, vì vậy vấn đề xin xác nhận tạm trú, tạm vắng ngày càng được nhiều người quan tâm. Vậy làm thế nào để soạn thảo đơn xin tạm trú, tạm vắng nhanh chóng, chính xác và đúng thủ tục pháp lý?
so tam tru

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Ngày….tháng…..năm……

Mục lục

ĐƠN XIN XÁC NHẬN TẠM TRÚ

Kính gửi: Công an xã/ phường/ thị trấn………………………………………………………..

Tôi tên là: ………………………………….

Ngày sinh: ………………………………..

Số CMND:……………………………. Cấp tại:……………………….. Ngày:……………………………….

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………

Nay tôi làm đơn này kính xin Công an xã/ phường/ thị trấn ……………………………. xác nhận cho tôi đã tạm trú tại địa chỉ …………..………………………………. từ ngày………. tháng……. năm………. đến ngày…… tháng……. năm………

Lý do:……………………………. ………………………………………. …………………………….

Trong thời gian tạm trú tại tôi xin hứa thực hiện tốt các nội quy, quy định về an ninh trật tự của địa phương. Nếu tôi vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn

……. ,ngày…… tháng …… năm…….

Người làm đơn

Cách ghi: ĐƠN XIN XÁC NHẬN TẠM TRÚ

Kính gửi: Công an xã/ phường/ thị trấn: Phường 13, Quận Tân Bình Hồ Chí Minh

Tôi tên là: Bùi Văn Luật VN

Ngày sinh: 01/01/1980 

Số CMND:0131331131  Cấp tại: Công an Đồng Tháp  Ngày: 01/01/2001

Địa chỉ thường trú: Ấp 4 Xã Phương Thịnh, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp

Nay tôi làm đơn này kính xin Công an xã/ phường/ thị trấn Phường 13, Quận Tân Bình Hồ Chí Minh xác nhận cho tôi đã tạm trú tại địa chỉ 60 Nguyễn Quang Bích, Phường 13, Quận Tân Bình, HCM từ ngày 08 tháng 06 năm 2017 đến ngày 08 tháng. 06 năm 2021

Lý do: Đi làm tại Công ty TNHH TVĐT Luật VN

Trong thời gian tạm trú tại tôi xin hứa thực hiện tốt các nội quy, quy định về an ninh trật tự của địa phương. Nếu tôi vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Sau đó mạng đến công an theo địa chỉ trên xác nhận.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————

ĐƠN XIN ĐĂNG KÍ TẠM TRÚ

Kính gửi: Công an xã/ phường/ thị trấn……

Tôi tên là: ……

Ngày sinh:……

Số CMND: …… Cấp tại:…. Ngày:…

Địa chỉ thường trú:…..

Nay tôi làm đơn này kính xin Ban Công an xã/ phường/ thị trấn cho tôi được đăng kí tạm trú tại …..

từ ngày………….. tháng ……….. năm ………. đến ngày……… tháng……….. năm……………

Lý do:…….

Trong thời gian ở địa phương tôi xin hứa thực hiện tốt các nội quy, quy định về an ninh trật tự của địa phương. Nếu tôi vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn

……. ,ngày…… tháng …… năm…….

Người làm đơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————

Hướng dẫn viết đơn: ĐƠN XIN ĐĂNG KÍ TẠM TRÚ

Kính gửi: Công an xã/ phường/ thị trấn: Phường 13, Quận Tân Bình Hồ Chí Minh

Tôi tên là: Bùi Văn Luật VN

Ngày sinh: 01/01/1980 

Số CMND: 0131331131  Cấp tại: Công an Đồng Tháp  Ngày: 01/01/2001

Địa chỉ thường trú: Ấp 4 Xã Phương Thịnh, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp

Nay tôi làm đơn này kính xin Ban Công an xã/ phường/ thị trấn cho tôi được đăng kí tạm trú tại: 60 Nguyễn Quang Bích, Phường 13, Quận Tân Bình, HCM từ ngày 08 tháng 06 năm 2017 đến ngày 08 tháng. 06 năm 2021

Lý do: Đi làm tại Công ty TNHH TVĐT Luật VN

Trong thời gian ở địa phương tôi xin hứa thực hiện tốt các nội quy, quy định về an ninh trật tự của địa phương. Nếu tôi vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn

……. ,ngày…… tháng …… năm…….

Người làm đơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————–

ĐƠN XIN TẠM TRÚ TẠM VẮNG

Kính gửi: Công an xã/ phường/ thị trấn….

                   Và Công an xã/ phường/ thị trấn…….

Tôi tên là: …

Ngày sinh:……

Số CMND:……….. Cấp tại:…………… Ngày:…….

Địa chỉ thường trú:…..

Nay tôi làm đơn này kính xin Công an xã/ phường/ thị trấn……

cho tôi tạm vắng tại ……

và kính xin Công an xã/ phường/ thị trấn tạm trú tại……..

từ ngày………. tháng……. năm………. đến ngày…… tháng……. năm………

Lý do:……..

Trong thời gian tạm trú tại tôi xin hứa thực hiện tốt các nội quy, quy định về an ninh trật tự của địa phương. Nếu tôi vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn

……. ,ngày…… tháng …… năm…….

Người làm đơn

Hướng dẫn viết đơn: ĐƠN XIN TẠM TRÚ TẠM VẮNG

Kính gửi: Công an xã/ phường/ thị trấn: Phường 13, Quận Tân Bình Hồ Chí Minh

Tôi tên là: Bùi Văn Luật VN

Ngày sinh: 01/01/1980 

Số CMND: 0131331131  Cấp tại: Công an Đồng Tháp  Ngày: 01/01/2001

Địa chỉ thường trú: Ấp 4 Xã Phương Thịnh, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp

Nay tôi làm đơn này kính xin Ban Công an xã/ phường/ thị trấn cho tôi được đăng kí tạm vắng tại: Ấp 4 Xã Phương Thịnh, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp từ ngày 08 tháng 06 năm 2017 đến ngày 08 tháng. 06 năm 2021

Lý do: Đi làm tại Công ty TNHH TVĐT Luật VN

Trong thời gian ở địa phương tôi xin hứa thực hiện tốt các nội quy, quy định về an ninh trật tự của địa phương. Nếu tôi vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn

……. ,ngày…… tháng …… năm…….

Người làm đơn

Lưu ý: Như vậy theo Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ 1-7-2021, người dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú nếu vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng.

Ngày 1/7/2021 Luật Cư trú có hiệu lực: Những điểm mới người dân cần biết.

Bên cạnh việc dễ dàng nhập hộ khẩu vào các thành phố trực thuộc Trung ương, Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1/7/2021 cũng có quy định mới về đăng ký tạm trú, tạm vắng. , xóa đăng ký thường trú…. Do đó, người dân hết sức chú ý tránh bị xóa đăng ký thường trú khi vắng mặt quá lâu tại nơi đăng ký thường trú mà không khai báo tạm vắng. Mọi người cần lắm rõ để thực hiện nhé. 

Theo luật cư trú mới, thêm nhiều trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú, bao gồm:

1. Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
2. Ra nước ngoài để định cư.
3. Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú do thực hiện đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.
4. Vắng mặt tại nơi thường trú từ đủ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi cư trú khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp ra nước ngoài nhưng không phải để giải quyết hoặc trong trường hợp chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,  đưa đến cơ sở cai nghiện bắt buộc, gửi đi giáo viên cải tạo.

5. Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam hoặc thu hồi quyết định cấp quốc tịch Việt Nam.

6. Người đã đăng ký thường trú tại nơi cư trú do thuê, mượn, ở lại nhưng đã chấm dứt cho thuê, mượn, ở lại, nhưng sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt cho thuê, mượn, ở lại thì chưa đăng ký thường trú. Ở lại một nơi mới.
7. Người đã đăng ký thường trú tại nơi cư trú hợp pháp nhưng sau đó đã chuyển quyền sở hữu nơi ở đó cho người khác sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu, chưa đăng ký thường trú tại nơi cư trú mới, trừ trường hợp chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, ở cùng và đăng ký thường trú tại nơi đó.
8. Người đã đăng ký thường trú tại nơi cư trú do thuê, mượn, ở lại nhưng đã chấm dứt việc cho thuê, mượn, ở lại và không được bên cho thuê, cho mượn, cho mượn, cho phép ở lại. tại chỗ; người đã đăng ký thường trú tại một nơi thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu nơi ở cho người khác và chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu mới để giữ đăng ký thường trú tại nơi đó.

9. Người đã đăng ký thường trú tại nơi cư trú đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đã bị hủy đăng ký xe theo quy định của pháp luật.

Trong khi đó, Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 5 trường hợp xóa đăng ký thường trú, gồm: Chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc chết; Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở lại doanh trại; Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này; Ra nước ngoài định cư; Đăng ký thường trú tại nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới thông báo ngay cho cơ quan đã cấp Giấy chuyển hộ khẩu xóa đăng ký thường trú tại nơi cư trú cũ.

Nếu bạn sống ở nơi cư trú hợp pháp ngoài nơi đăng ký thường trú trong 30 ngày, bạn phải đăng ký tạm trú

  • Luật Cư trú 2020 quy định công dân đến sinh sống tại nơi cư trú hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để làm việc, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên phải: đăng ký tạm trú. Thời gian tạm trú tối đa là 2 năm và có thể được gia hạn nhiều lần. Công dân thay đổi nơi cư trú bên ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm đăng ký tạm trú mới.

Trường hợp chỗ ở nằm trong đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi cư trú hiện tại của cơ sở dữ liệu cư trú nếu chỗ ở không đủ điều kiện thường trú.

  • Hồ sơ đề nghị đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người chưa thành niên, người khai báo phải ghi rõ sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản; Giấy tờ, tài liệu chứng minh nơi cư trú hợp pháp.
  • Người dân nộp hồ sơ đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú trực tiếp cho cơ quan đăng ký cư trú nơi có kế hoạch tạm trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Cổng dịch vụ công của Bộ Công an; Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
  • Trong thời hạn 3 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời gian tạm trú, tạm trú mới của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu cư trú và thông báo cho người đăng ký. về cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, người nộp đơn sẽ được hướng dẫn bổ sung đơn đăng ký. Trường hợp gia hạn tạm trú, trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

  • Luật Cư trú 2020 cũng quy định chặt chẽ công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng, cụ thể: rời khỏi đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú từ 1 ngày trở lên đối với bị can, bị can được tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc có quyết định thi hành án nhưng đang được tại ngoại hoặc đã được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án; người bị kết án tù được hưởng án treo trong thời gian thử việc;
  • Người đang chấp hành án quản chế, cải tạo không giam giữ; người được ra tù trước thời hạn có điều kiện đang bị quản chế; đi xa đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 1 ngày trở lên đối với người đang phục vụ biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa đi học giáo dưỡng nhưng bị hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án;

Người thuộc diện quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, đi giám định; rời khỏi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú từ 3 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người phải thực hiện nghĩa vụ khác với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  • Rời đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi cư trú mới hoặc đã xuất cảnh. ra nước ngoài. Trong trường hợp trẻ vị thành niên, người khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Như vậy, theo Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, người dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú nếu liên tục vắng mặt tại hộ khẩu thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi cư trú khác. hoặc không khai báo tạm vắng.

Phí và lệ phí khi đăng ký tạm trú tạm vắng.

Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định chi tiết hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức giá như sau:
+ Đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú của cả hộ gia đình hoặc một người nhưng không có sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, thay đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần. Riêng đối với việc thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của người đứng đầu hộ gia đình do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần;
Như vậy, lệ phí trước bạ tạm trú theo quy định của pháp luật chỉ từ 15.000 đến 20.000 đồng.

Tuy nhiên, Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định về đăng ký tạm trú

“Đầu tiên. Đăng ký tạm trú là công dân đăng ký tạm trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, làm việc, học tập tại địa điểm ở xã, phường, thị trấn nhưng không đủ điều kiện đăng ký thường trú tại địa phương đó, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký thường trú tại địa phương đó. Khi đến nơi phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.

Mức Phạt vi phạm đăng ký tam trú tạm vắng.

Như vậy, việc bạn lưu trú 30 ngày trước ngày đăng ký tạm trú mà không đăng ký tạm trú là vi phạm quy định của pháp luật về nơi cư trú.
Hành vi của bạn sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Cụ thể, mức phạt như sau:

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cá nhân, người đứng đầu hộ gia đình không tuân thủ các quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thay đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, người đứng đầu hộ gia đình không tuân thủ các quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành hộ khẩu, kiểm định tạm trú, cư trú hoặc không xuất trình được sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc các giấy tờ liên quan đến cư trú khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. “
Theo đó, bạn có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.

Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

Đầu tiên. Chiến sĩ Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo:
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; tối đa 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy”.
Như vậy, người làm thủ tục đăng ký tạm trú cho bạn có quyền xử phạt vi phạm của mình. Tuy nhiên, việc xử phạt vi phạm hành chính phải nêu rõ lý do xử lý vi phạm, lập biên bản xử lý vi phạm hành chính và có biên lai chứng thực. Nếu cán bộ công an không thực hiện các thủ tục này thì đó là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu người xử lý vi phạm hành chính không thực hiện các thủ tục trên mà tự ý thu 300.000 đồng của bạn thì là sai.
Luật VN vừa chia sẻ với các bạn một số biểu mẫu: ĐƠN XIN XÁC NHẬN TẠM TRÚ, ĐƠN XIN ĐĂNG KÍ TẠM TRÚ, ĐƠN XIN TẠM TRÚ TẠM VẮNG, và những điểm mới trông Luật cư trú có hiệu lực từ 1/7/2021. Các loại phí và lệ phí, các mức phạt vi phạm đến Tạm trú, tạm vắng rất mong mọi người lắm được để không bị vi phạm. 
Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788