Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là chế độ bảo hiểm mang lại lợi ích lớn cho người lao động khi không may bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình làm việc. Luatvn.vn xin chia sẻ với quý khách hàng tất cả các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp qua bài viết sau. Hy vọng bạn có thể hiểu thêm về chế độ này
Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. Xin cảm ơn!
Mục lục
- 1 1. Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là gì?
- 2 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và mức đóng tương ứng
- 3 3. Điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 4 4. Quyền lợi theo bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
- 5 5. Quyền lợi bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 5.1 5.1 Trợ cấp một lần
- 5.2 5.2 Trợ cấp hàng tháng
- 5.2.1 Trợ cấp hàng tháng:
- 5.2.2 TH1: người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng từ lần đánh giá đầu tiên về suy giảm khả năng lao động
- 5.2.3 Theo đó:
- 5.2.4 TH2: người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng
- 5.3 Lưu ý một số trường hợp đặc biệt như sau:
- 5.3.1 1) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi ra nước ngoài định cư có yêu cầu: được hưởng trợ cấp một lần, trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng.
- 5.3.2 2/ Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn lao động và rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động mắc bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất. 61% không được giám định y tế.
1. Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là gì?
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và mức đóng tương ứng
Căn cứ Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động thời vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công việc khác trong các tổ chức mật mã;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật công an nhân dân; những người làm công việc mật mã nhận lương như quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, giám đốc điều hành hợp tác xã nhận lương;
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp có quyền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. theo quy định của chính phủ.
Tỷ lệ đóng: người sử dụng lao động đóng 0,5% quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
Lưu ý:
- Đối với người lao động là không quân nhân, quân nhân; đồng đội, không quân Công an nhân dân phục vụ xác định nhiệm kỳ; Sinh viên quân đội, công an và mật mã đang theo học được hưởng chi phí sinh hoạt: người sử dụng lao động trả 0,5% mức lương cơ sở.
3. Điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
3.1 Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, ngay cả khi thực hiện các nhu cầu cần thiết hàng ngày tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định nội bộ của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. cho phép;
- Ngoài giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền;
- Trên tuyến đường từ nơi cư trú đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi cư trú trong thời gian và lộ trình hợp lý;
3.2 Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
- Chế độ bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và mắc bệnh nghề nghiệp thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp theo quy định, ảnh hưởng đến khả năng lao động từ 5% trở lên.
- Ngoài ra: đối với người lao động làm nghề có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, khi đã ngừng việc và bị phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp thì được xem xét chế độ bệnh nghề nghiệp.
Lưu ý: Người lao động không được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do:
- Do bản thân nạn nhân mâu thuẫn với người gây tai nạn không liên quan đến việc thực hiện công việc, công vụ;
- Người lao động cố ý hủy hoại sức khỏe của chính mình;
- Do sử dụng ma túy hoặc các chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
4. Quyền lợi theo bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
- Nộp lệ phí khám bệnh, giám định thương tích, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp;
- Trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp phục vụ;
- Chi phí hỗ trợ sinh hoạt, trang thiết bị chỉnh hình;
- Chi phí nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe;
- Chi phí hỗ trợ phòng ngừa và chia sẻ rủi ro tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hỗ trợ chuyển đổi công việc cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc;
- Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc và hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
5. Quyền lợi bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
5.1 Trợ cấp một lần
TH1: người lao động được hưởng trợ cấp một lần từ lần đánh giá đầu tiên về suy giảm khả năng lao động
- Mức hưởng trợ cấp một lần bao gồm mức phụ cấp tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động và phụ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trong đó:
- Phụ cấp tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động: bằng 5 lần mức lương cơ sở suy giảm khả năng lao động ở mức 5%, thêm 1% được tính bằng 0,5 lần mức lương cơ sở.
- Phụ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: bằng 0,5 lần mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm, cộng thêm một năm bằng 0,3 lần mức lương tháng có căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (tháng liền kề tháng trước đó). tháng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp).
Mức trợ cấp 1 lần = {5 x Lcs + (m – 5) x 0,5 x Lcs} + {0,5 x Lbh + (n – 1) x 0,3 x Lbh}
Theo đó:
- LCS: mức lương cơ sở tại thời điểm người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
- m : giảm khả năng lao động
- LBH: Tiền lương hàng tháng mà mức đóng bảo hiểm xã hội được căn cứ vào tháng trước tháng người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
- n: số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Ví dụ 1:
TH2: Người lao động được đánh giá lại về suy giảm khả năng lao động sau khi bị chấn thương hoặc tái phát bệnh tật được hưởng trợ cấp một lần.
- Từ 11% đến 20% 4 tháng lương cơ sở
- Từ 21% đến 30% 8 tháng lương cơ sở
- Từ 11% đến 20% Từ 20% trở xuống Không có lợi ích mới
- Từ 21% đến 30% 4 tháng lương cơ sở
- Từ 21% đến 30% Từ 30% trở xuống Không có lợi ích mới
Người lao động đã được hưởng trợ cấp một lần kể từ ngày 01/01/2007 Trợ cấp một lần mới = trợ cấp một lần tính theo mức giảm mới về năng lực nghề – trợ cấp một lần tính theo mức giảm khả năng lao động lần đầu
5.2 Trợ cấp hàng tháng
Trợ cấp hàng tháng:
TH1: người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng từ lần đánh giá đầu tiên về suy giảm khả năng lao động
- Mức trợ cấp hàng tháng bao gồm phụ cấp tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động và phụ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trong đó:
- Phụ cấp tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động: bằng 30% mức lương cơ sở suy giảm khả năng lao động ở mức 30%, tăng thêm 1% cho mức tăng 2% mức lương cơ sở.
- Phụ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: bằng 0,5% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm, thêm 1 năm tính tăng 0,3% mức lương tháng mà đóng bảo hiểm xã hội (tháng liền kề tháng trước). tháng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp).
Theo đó:
- LCS: mức lương cơ sở tại thời điểm người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
- m : giảm khả năng lao động
- LBH: Tiền lương hàng tháng mà mức đóng bảo hiểm xã hội được căn cứ vào tháng trước tháng người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
- n: số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
TH2: người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng
Áp dụng cho người lao động bị tái phát thương tật, bệnh tật, mức suy giảm khả năng lao động khi giám định lại từ 31% trở lên, mức hưởng trợ cấp 1 lần mới được xác định như sau:
Điều kiện | Mức suy giảm khả năng lao động mới | Mức trợ cấp hàng tháng |
NLĐ đã hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần trước ngày 01/01/2007 | Nhóm 1: Từ 31% đến 40% | 0,4 tháng lương cơ sở |
Nhóm 2: Từ 41% đến 50% | 0,6 tháng lương cơ sở | |
Nhóm 3: Từ 51% đến 60% | 0,8 tháng lương cơ sở | |
Nhóm 4: Từ 61% đến 70% | 1,0 tháng lương cơ sở | |
Nhóm 5: Từ 71% đến 80% | 1,2 tháng lương cơ sở | |
Nhóm 6: Từ 81% đến 90% | 1,4 tháng lương cơ sở | |
Nhóm 7: Từ 91% đến 100% | 1,6 tháng lương cơ sở | |
Người lao động hưởng trợ cấp 1 lần từ 01/01/2007 giám định lại được hưởng trợ cấp hàng tháng | Trợ cấp hàng tháng = mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới + mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm TNLĐ&BNN cũ | |
Người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng từ 01/01/2007 giám định lại được hưởng trợ cấp hàng tháng | Trợ cấp hàng tháng = mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới + mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm TNLĐ&BNN hiện hưởng |
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt như sau:
1) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi ra nước ngoài định cư có yêu cầu: được hưởng trợ cấp một lần, trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng.
2/ Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn lao động và rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động mắc bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất. 61% không được giám định y tế.
Bài viết trên đây của Luật VN đã cung cấp cho quý khách hàng về nội dung của Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu quý khách hàng có câu hỏi cần hỗ trợ về những vấn đề khác liên quan đến pháp luật, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076.338.7788 để được giải đáp mọi thắc mắc. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN