Giải thể doanh nghiệp cần những điều kiện gì? Có phải doanh nghiệp của bạn đang vì lý do nào đó mà không thể tiếp tục hoạt động. Lúc này bạn cần phải tiến hành làm thủ tục Giải thể doanh nghiệp. Trong bài viết dưới đây, luật sư Luật VN sẽ giúp các bạn gỡ rối thắc mắc và hỗ trợ bạn về vấn đề này.
Thời hạn đình chỉ kinh doanh không quá một năm. Trước khi thời gian đình chỉ kết thúc, doanh nghiệp có thể gia hạn đình chỉ trong một số lần không giới hạn. Đây là điểm mới nổi bật nhất của Luật Doanh nghiệp 2020 về đình chỉ kinh doanh.
Trong trường hợp người nộp thuế đình chỉ kinh doanh cho cả năm dương lịch 2021 (từ ngày 1 tháng 1 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021) không phải trả thuế giấy phép năm 2021. giấy phép cho cả năm 2021 trước ngày 31 tháng 1 năm 2021.
Người nộp thuế trong thời gian đình chỉ kinh doanh và không có nghĩa vụ thuế không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế cho thời gian đình chỉ kinh doanh. Trong trường hợp người nộp thuế rời khỏi doanh nghiệp ít hơn năm dương lịch hoặc năm tài chính năm 2021, anh ta, cô ta vẫn phải nộp hồ sơ hoàn thuế cho năm 2021.
Khi doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đình chỉ kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ đồng thời gửi Thông báo chấm dứt tạm thời hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh đến Văn phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng. đại diện, đăng ký địa điểm kinh doanh.
Về nghĩa vụ thuế năm 2021 :
Vào cuối thời gian đình chỉ kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo thuế theo quy định.
Từ năm 2021, luật doanh nghiệp không giới hạn tổng thời gian đình chỉ kinh doanh liên tục của các doanh nghiệp như trước đây, vì vậy nếu doanh nghiệp không có nhu cầu hoạt động, nó có thể bị đình chỉ liên tục, nhưng sau ngày hết hạn. đình chỉ kinh doanh phải đưa ra thông báo đình chỉ kinh doanh cho năm sau.
Nếu thời hạn đình chỉ hết hạn mà không gia hạn, doanh nghiệp được coi là tự động tiếp tục hoạt động. Nếu doanh nghiệp không khai thuế và các nghĩa vụ liên quan, nó sẽ rơi vào tình trạng đóng mã doanh nghiệp.
Trong thời gian tạm dừng kinh doanh
Trong thời gian tạm dừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải trả nợ và hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và nhân viên, trừ khi doanh nghiệp và chủ nợ, khách hàng và nhân viên của họ đã đạt được thỏa thuận. thỏa thuận khác.
Trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký đình chỉ hoạt động kinh doanh, Văn phòng đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ sở. dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh đến tình trạng bị đình chỉ.
Trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh
Trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước khi kết thúc thời gian đình chỉ được chỉ định trong thông báo đình chỉ, họ phải gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày trước khi nối lại hoạt động.
Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp hiện hành không giới hạn tổng số lần đình chỉ liên tiếp cũng như tổng thời gian đình chỉ doanh nghiệp. Do đó, thời gian doanh nghiệp đình chỉ là theo nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp muốn đình chỉ phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý đăng ký doanh nghiệp, thời hạn đình chỉ kinh doanh của mỗi thông báo không được vượt quá một năm.
Trong thời gian ngừng hoạt động tạm thời, các doanh nghiệp có thể phát hành hóa đơn?
Trong thời gian tạm dừng kinh doanh, các doanh nghiệp không được phép bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, vì vậy họ không được phép phát hành hóa đơn trong khi họ tạm thời ngừng hoạt động.
Trong thời gian đóng cửa tạm thời, doanh nghiệp phải trả bảo hiểm xã hội?
Trong thời gian tạm dừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải hoàn thành các hợp đồng đã ký với nhân viên, trừ khi doanh nghiệp và nhân viên có thỏa thuận khác. Theo quy định của Luật Bảo hiểm 2014, trong trường hợp tạm thời ngừng hoạt động kinh doanh, chỉ có thể thanh toán tiền hưu trí và tiền còn sống. Do đó, trong trường hợp doanh nghiệp đình chỉ mà không có thỏa thuận khác với nhân viên, doanh nghiệp phải tiếp tục trả phí bảo hiểm xã hội cho nhân viên.
Một doanh nghiệp có thể nợ thuế có thể được phép đình chỉ hoạt động?
Trong thời gian đình chỉ kinh doanh, doanh nghiệp phải trả đầy đủ số tiền thuế chưa thanh toán. Do đó, có thể hiểu rằng một doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm thời ngừng hoạt động và có nghĩa vụ phải trả nợ thuế đầy đủ.
Quy định pháp lý về giải thể doanh nghiệp
Căn cứ vào Điều 59 của Nghị định 78/2015 / ND-CP quy định :
Trước khi thực hiện các thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh tại Văn phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở. chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Do đó, nếu công ty của bạn muốn giải thể, cần phải chấm dứt mọi hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các địa điểm kinh doanh khác, nếu có.
Lệnh và thủ tục giải thể doanh nghiệp phải tuân theo các quy định tại Điều 208 của Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 59 của Nghị định 78/2015 / ND-CP như sau :
Thứ nhất
Phê chuẩn nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết và quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chính sau :
a) Tên và địa chỉ của trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn và thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán nợ của doanh nghiệp;
d) Kế hoạch xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
Hội đồng hành chính;
Thứ hai
Chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trừ khi điều lệ của công ty quy định việc thành lập một tổ chức thanh lý riêng. ;
Thứ ba
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản cuộc họp phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và nhân viên trong doanh nghiệp. Các nghị quyết và quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được đăng công khai tại trụ sở chính, chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính chưa thanh toán phải được đính kèm với các nghị quyết, quyết định giải thể và kế hoạch giải quyết nợ cho các chủ nợ, những người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan. Kế hoạch giải quyết nợ phải có tên và địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán khoản nợ đó; phương pháp và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
Thứ tư
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng của doanh nghiệp đang tiến hành các thủ tục giải thể trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ngay sau khi nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải được đăng nghị quyết, quyết định giải thể và kế hoạch giải quyết nợ (nếu có);
Thứ năm
Các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được trả theo thứ tự ưu tiên sau: a) Nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật pháp và các quyền khác của người lao động theo thỏa thuận lao động tập thể và ký hợp đồng lao động; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác;
Thứ sáu
Sau khi chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ đã được thanh toán, phần còn lại sẽ được chia cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu của công ty theo tỷ lệ sở hữu vốn góp, cổ phần;
Thứ bảy
Đại diện pháp lý của doanh nghiệp sẽ gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp;
Thứ tám
Sau 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 của Điều này, mà không nhận được bất kỳ ý kiến nào về việc giải thể khỏi doanh nghiệp hoặc các bên liên quan phản đối bằng văn bản. sao chép hoặc trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp quốc gia;
Thứ chín
Chính phủ sẽ nêu chi tiết lệnh và thủ tục giải thể doanh nghiệp.”
Thành phần hồ sơ, bao gồm :
– Thông báo giải thể doanh nghiệp;
– Biên bản cuộc họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp;
– Danh sách các chủ nợ và các khoản nợ phải trả, bao gồm thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ bảo hiểm xã hội;
– Danh sách nhân viên hiện có và lợi ích của họ đã được giải quyết;
– Xác nhận của Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản rằng doanh nghiệp đã đóng tài khoản (trong trường hợp tài khoản chưa được mở tại Ngân hàng, có một cam kết bằng văn bản không mở tài khoản và không nợ tại bất kỳ ngân hàng nào, bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân).
– Giấy tờ chứng minh rằng doanh nghiệp đã công bố báo cáo giải thể theo quy định.
– Thông báo của Cơ quan thuế về việc đóng mã số thuế; (nếu thuế chưa được đăng ký, cần có chứng nhận bằng văn bản từ cơ quan thuế).
– Giấy chứng nhận của cơ quan cảnh sát mà doanh nghiệp đã nộp hoặc phá hủy con dấu theo quy định (trong trường hợp con dấu chưa được khắc, cần phải có giấy chứng nhận của cơ quan cảnh sát);
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gốc / Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với các doanh nghiệp được thành lập trước ngày 1 tháng 1 năm 2000, phải nộp giấy phép thành lập doanh nghiệp);
– Báo cáo về việc thực hiện các thủ tục giải thể, bao gồm các cam kết trả tất cả các khoản nợ, bao gồm các khoản nợ thuế và giải quyết các lợi ích hợp pháp của nhân viên.
– Trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, nó phải được đính kèm với hồ sơ giải thể (chấm dứt hoạt động) của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Trên đây là lời khuyên của chúng tôi về Giải thể doanh nghiệp cần những điều kiện gì?, nếu bạn vẫn còn thắc mắc, không rõ ràng hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ với luật sư để được tư vấn pháp lý kinh doanh trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay Hotline/Zalo: 076 338 7788 để được tư vấn tìm câu trả lời.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN