Biên bản hòa giải tranh chấp lao động mẫu biên bản

Biên bản hòa giải tranh chấp lao động mẫu biên bản hòa giải, Biên bản hòa giải tranh chấp lao động là tài liệu phản ánh nội dung hòa giải tranh chấp lao động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hòa giải tranh chấp lao động. Vì vậy, biên bản hòa giải nên chứa nội dung nào? Làm thế nào để giải quyết tranh chấp lao động? mẫu văn bản hòa giải để tiện cho mọi người tham khảo?

Mục lục

CƠ SỞ PHÁP LÝ

  • Luật công đoàn năm 2012
  • Bộ luật lao động năm 2019

tranh chap lao dong 3

Biên bản hòa giải tranh chấp lao động.

Khái niệm tranh chấp lao động:

Theo quy định Khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nội dung tranh chấp lao động như sau:
“Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động”.

Phân loại các loại tranh chấp lao động

Có 2 loại tranh chấp lao động bao gồm:

Loại 1: Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động; Giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

Loại 2: Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện cho người lao động và người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Quy định về biên bản hòa giải tranh chấp lao động trong thời gian hòa giải tranh chấp lao động

  • Biên bản hòa giải phải phản ánh thời gian, địa điểm hòa giải, hòa giải viên hay người hòa giải, các bên tranh chấp tham gia hòa giải và yêu cầu của họ, quá trình hòa giải và kết quả, chữ ký của các bên tranh chấp và người hòa giải.
  • Biên bản hòa giải gồm biên bản hòa giải thành và biên bản hòa giải không thành. Các bên có trách nhiệm thực hiện hồ sơ hòa giải thành công. Biên bản hòa giải không thành là một trong những điều kiện để cơ quan trọng tài lao động giải quyết tranh chấp.

Giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải

  • Theo quy định của pháp luật, hòa giải viên lao động làm việc theo hình thức bán thời gian và được hưởng chế độ đãi ngộ để giải quyết từng trường hợp. Hòa giải viên có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.
  • Theo báo cáo của địa phương, đến nay, các địa phương đã cử 1.420 hòa giải viên lao động, trong đó nữ hòa giải viên chiếm 30%. Hầu hết các hòa giải viên có trình độ đại học trở lên (87%), đang làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước (67%). Về chuyên môn, có 28% chuyên ngành luật, 25% chuyên ngành kinh tế (ngoài kinh tế lao động), 3% chuyên ngành kinh tế.
  • Trong báo cáo Quan hệ Lao động và Lao động, 9% chuyên ngành hành chính công, phần còn lại chiếm 35%.
  • Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho hòa giải viên lao động, các địa phương quan tâm, nhưng trình độ khác nhau, do khó khăn về tài chính, tổ chức đào tạo cho hòa giải viên lao động. nhân viên địa phương.

a) Hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

  • Khảo sát tại 18 quận, huyện cho thấy, trung bình mỗi năm chỉ có 3-4 trường hợp tranh chấp lao động được giải quyết thông qua hòa giải. Riêng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, số vụ giải quyết tranh chấp lao động cao hơn các tỉnh thành khác (6-7 vụ/năm). Số vụ hòa giải thành công chiếm 60%, số vụ hòa giải không thành chiếm 40%, nguyên nhân hòa giải không thành là do người sử dụng lao động thiếu thiện chí và vắng mặt tại buổi hòa giải.
  • Việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua hòa giải viên lao động không nhiều vì tranh chấp lao động cá nhân hiện đang được giải quyết bằng các hình thức sau:

(i) khiếu nại đến cơ quan lao động ở địa phương để giải quyết;

(ii) khởi kiện ra Tòa án;

(iii) thông qua hòa giải. Để tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, đảm bảo tính pháp lý cao, người lao động thà được cơ quan quản lý nhà nước giải quyết hơn là hòa giải; Đối với các trường hợp liên quan trực tiếp đến người lao động, người lao động có trách nhiệm trực tiếp gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.

b) Hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền:

  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao động (công đoàn cơ sở) và người sử dụng lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau các quy định của pháp luật lao động, thỏa ước lao động và hợp đồng lao động. lao động tập thể, nội quy lao động, quy định và các thỏa thuận hợp pháp khác.
  • Theo Luật Công đoàn năm 2012, công đoàn có trách nhiệm tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động và công đoàn. , cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách, pháp luật khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khi tham gia và phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát, công đoàn có quyền đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại, ngăn chặn vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý vi phạm pháp luật.
  • Trường hợp tổ chức công đoàn kiến nghị với người sử dụng lao động nhưng người sử dụng lao động không chấp hành thì có quyền giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan lao động địa phương chưa nhận được bất kỳ văn bản nào từ công đoàn về việc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể thông qua hòa giải.

Nói chung, công tác hòa giải viên lao động trên địa bàn chưa có những đặc điểm nổi bật do số vụ việc phát sinh ít;

  • Mặt khác, các kênh tiếp cận giữa nhân viên, người sử dụng lao động và hòa giải viên lao động địa phương bị hạn chế. Người lao động vẫn có xu hướng khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước hơn là giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải. Mặt khác, vai trò của công đoàn trong giám sát việc thực thi pháp luật lao động chưa được phát huy, do đó không có tranh chấp lao động tập thể về quyền được đề xuất giải quyết theo quy định của pháp luật.

Giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng Trọng tài Lao động.

  • Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền lợi, tranh chấp tập thể xảy ra tại người sử dụng lao động không đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
  • Hội đồng Trọng tài Lao động có thành viên đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước, đại diện tổ chức của người lao động và đại diện tổ chức của người sử dụng lao động và một số thành viên am hiểu về luật lao động tham gia. Theo báo cáo của địa phương, đến nay, Hội đồng Trọng tài Lao động đã được thành lập tại 63 tỉnh, thành phố, đảm bảo đủ số lượng và thành phần theo quy định của pháp luật. Hội đồng Trọng tài Lao động hoạt động theo quy định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích chỉ phát sinh từ quá trình thương lượng tập thể không thành công.

  • Trên thực tế, việc thương lượng tập thể giữa tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động không diễn ra thực chất và đúng quy trình theo quy định của pháp luật nên không có tranh chấp lao động tập thể. lợi ích có thể có. Kể từ khi Bộ luật Lao động có hiệu lực đến nay, Hội đồng Trọng tài Lao động các địa phương vẫn chưa nhận được yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động hoặc người sử dụng lao động về vấn đề này. giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Hoạt động của Hội đồng Trọng tài Lao động địa phương chủ yếu là phối hợp với các cơ quan liên quan, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, đối thoại với doanh nghiệp và người lao động, phối hợp, hỗ trợ đàm phán. đối phó với các cuộc đình công không phù hợp với thủ tục …

Giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án

  • Theo báo cáo của Tòa án, trong 5 năm (2012-2016), tòa án các cấp đã xét xử sơ thẩm 24.854 vụ tranh chấp lao động (trung bình mỗi năm phải xét xử 4.970 vụ). Số vụ tranh chấp giải quyết tại Tòa án năm sau cao hơn năm trước, với mức tăng bình quân hàng năm là hơn 1.000 vụ (năm 2012: 3.124 vụ; năm 2013: 4.037 vụ; năm 2014: 5.167 vụ; năm 2015: 5.680 vụ). ; Năm 2016 là 6.846 trường hợp).
  • Trong đó, số vụ tranh chấp về BHXH chiếm 43%; số lượng tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại chiếm 19%; Số vụ tranh chấp liên quan đến việc làm và tiền lương chiếm 21% tổng số vụ việc lao động được xử lý.
  • Trong những năm gần đây, tranh chấp về việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể và tranh chấp về quyền thành lập và tham gia hoạt động công đoàn là rất nhỏ, chỉ có 9 trường hợp/24.854 trường hợp được tiếp nhận và giải quyết ở cấp địa phương. sơ thẩm, chiếm 0,04%.

Lưu ý:

  • Hệ thống thể chế giải quyết tranh chấp lao động hiện hành được tổ chức không chuyên nghiệp gắn với địa bàn hành chính cấp tỉnh, cấp huyện (trừ Tòa án).
  • Một số tỉnh có ít doanh nghiệp, ít xảy ra tranh chấp lao động cá nhân, và nếu có tranh chấp lao động cá nhân thì người lao động thường khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước để giải quyết. Do đó, việc hòa giải viên tham gia giải quyết tranh chấp lao động cá nhân rất hạn chế, thậm chí ở một số nơi không có yêu cầu giải quyết.
  • Vai trò của công đoàn cơ sở trong việc kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật lao động và thương lượng tập thể chưa được phát huy nên hầu như không có tranh chấp lao động phát sinh từ tổ chức đại diện tập thể lao động.
  • Số vụ việc giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án có xu hướng tăng từng ngày, nhưng trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án còn quá phức tạp nên việc giải quyết vụ án còn kéo dài. không đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân viên.

Luật VN vừa chia sẻ với các bạn: Biên bản hòa giải tranh chấp lao động mẫu biên bản khái niệm tranh chấp, căn cứ, nội dung, cách giải quết tranh chấp. Các bạn có câu hỏi hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.

Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp.

UBND:  ………………..

PHÒNG LAO ĐỘNG 

THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ngày …… tháng ….năm 2021

BIÊN BẢN HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Vào lúc ….. giờ ….., ngày …… thán…..4 năm 2021, Tại Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội quận …….

I. THÀNH PHẦN THAM DỰ:

A Cấp Quận: ………………………………………………………………………………..

1/ Họ tên: ………………………………………………………………. Phó Trưởng Phòng LDTBXH – Hòa giải viên
2/ Họ tên: ……………………………………………………………….Cân bộ Thư ký

B/ Nguời sử dụng lao động ( Đại diện doanh nghiệp, cơ sở ).

Tên đơn vị: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………………………………………………………
Số lao động: …………………………………………………………………………………
Họ và tên: …………………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………             (có giấy ủy quyền)

C/ Người lao động (Người khiếu kiện hoặc đại điện người khiếu kiện)

Họ và tên: …………………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú số: …………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………………………………………………………

II. NỘI DUNG TRANH CHẤP:

Ông: …………………………………………………………………………………Khiếu nại Công ty………………………………………..

Cho người lao động nghi việc vời lý do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

III. TÀI LIỆU CHỨNG CỨ LIÊN QUAN ĐẾNN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

……………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………

IV. Ý KIẾN CÁC BÊN:

  • Y kiến Người lao đông:…………………………………………………………………………………
  •  Ý kiến Công ty: ………………………………………………………………………………..
  • Ý kiến hòa giải của hòa giải viên: ………………………………………………………………………………..

V. PHƯƠNG ÁN HÒA GIẢI CỦA HÒA GIẢI VIÊN.

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

VI. KẾT THÚC CUỘC HỌP.

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………..

 

THƯ KÝ

(Ký ghi rõ họ tên)

 

 

HÒA GIẢI VIÊN

(Ký ghi rõ họ tên)

 

 

NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Ký ghi rõ họ tên)

 

 

 

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(Ký ghi rõ họ tên)

 

 

 

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788