Đóng bảo xã hội mức đóng và mức phạt như thế nào? Là điều quan trọng mà nhiều người hiện nay đang gặp phải rất nhiều vấn đè từ việc mức lương như thế nào và đóng bao nhiêu. Nếu đóng trễ thì phạt như thế nào? Tất cả sẽ có trong bài viết sau đây của Luatvn,vn mời quý khách hàng theo dõi. Xin cảm ơn!
Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. Xin cảm ơn!
Mục lục
- 1 1. Tiền lương, phụ cấp phải đóng và không phải đóng bảo hiểm xã hội
- 1.1 1.1 Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017
- 1.1.1 1.1.1. Tiền lương: Nhập tiền lương theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động theo thỏa thuận của hai bên. Đối với người lao động nhận lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trọn gói, ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc mức lương trọn gói.
- 1.1.2 1.1.2. Phụ cấp tiền lương: Nhập các phụ cấp tiền lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
- 1.1.3 Các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội:
- 1.1.4 Phụ cấp tiền lương quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 47 nêu trên bao gồm:
- 1.2 1.2 Từ ngày 01/01/2018 trở đi
- 1.3 1.3 Hỗ trợ không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội
- 1.1 1.1 Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017
- 2 2. Làm thế nào để xác định mức lương tham gia bảo hiểm xã hội?
- 2.0.1 Như vậy: Mức lương đóng BHXH tối đa là: 1.490.000 đồng/tháng x 20 = 29.800.000 đồng áp dụng từ ngày 1/7/2019;
- 2.0.2 Như vậy:
- 2.0.3 Ví dụ: Công ty TNHH Kiểm toán ES-GLOCAL nằm ở Khu vực 1. Có 1 nhân viên bảo vệ (lao động giản đơn) và 1 kế toán (người lao động yêu cầu đào tạo), cách tính lương để tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
- 3 3. Mức phạt chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thân thể:
- 3.1 3.1. Đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ số tiền
- 3.2 3.2. Tiền phạt xử lý thông tin đóng bảo hiểm xã hội
- 3.3 3.3. Người sử dụng lao động không cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về việc đóng/hưởng BHXH, BHYT
- 3.4 3.4. Chậm đóng/đóng thiếu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- 3.5 3.5. Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho tất cả người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3.6 3.6. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
- 3.7 3.7.Cách tính lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương, phụ cấp phải đóng và không phải đóng bảo hiểm xã hội
1.1 Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương, phụ cấp tiền lương quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
1.1.1. Tiền lương: Nhập tiền lương theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động theo thỏa thuận của hai bên. Đối với người lao động nhận lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trọn gói, ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc mức lương trọn gói.
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có mức lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ người quản lý toàn thời gian trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước làm chủ sở hữu
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dựa trên người quản lý điều hành hợp tác xã có mức lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
1.1.2. Phụ cấp tiền lương: Nhập các phụ cấp tiền lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
Các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội:
Phụ cấp tiền lương quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 47 nêu trên bao gồm:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Trợ cấp di động;
- Phụ cấp thu hút và phụ cấp có tính chất tương tự.
1.2 Từ ngày 01/01/2018 trở đi
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
” Các khoản bổ sung khác, ghi lại số tiền bổ sung do hai bên thỏa thuận, cụ thể:
1.3 Hỗ trợ không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ, quyền lợi khác, như:
- Thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2012, tiền thưởng cho sáng kiến;
Điều 103. Tiền thưởng
- Bữa ăn giữa ca;
- Phụ cấp xăng dầu, điện thoại di động, phương tiện đi lại, nhà ở, chăm sóc trẻ em, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có người thân đã chết, người lao động có người thân đã kết hôn, sinh nhật người lao động, trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản trợ cấp, trợ cấp khác.
2. Làm thế nào để xác định mức lương tham gia bảo hiểm xã hội?
- Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc, chức danh đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Mức lương tối đa tham gia BHXH, BHYT bằng 20 tháng lương cơ sở. Từ ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Như vậy: Mức lương đóng BHXH tối đa là: 1.490.000 đồng/tháng x 20 = 29.800.000 đồng áp dụng từ ngày 1/7/2019;
- Mức lương tối đa khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
- Đối với người lao động làm công việc, chức danh có nhu cầu lao động đã qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự giảng dạy) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- Đối với người lao động làm công việc, chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì phải cao hơn ít nhất 5%; công việc, chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc, chức danh có tính chất phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động yếu kém. chuyển động bình thường.
- Căn cứ quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, bắt đầu từ ngày 01/01/2020, mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện như sau:
Vùng | Mức lương tối thiếu vùng năm 2020 |
Vùng I | 4.420.000 đồng/tháng |
Vùng II | 3.920.000 đồng/tháng |
Vùng III | 3.430.000 đồng/tháng |
Vùng IV | 3.070.000 đồng/tháng |
Như vậy:
- Trường hợp người lao động làm công việc, chức danh đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức lương tối thiểu tham gia bảo hiểm xã hội sẽ theo quy định tại bảng trên;
- Trường hợp người lao động làm công việc, chức danh có nhu cầu người lao động đã qua đào tạo, học nghề thì mức lương tối thiểu tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được tính như sau:
Vùng | Mức lương đóng BHXH tối thiểu cho người đã qua học nghề |
Vùng I | = 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 đồng/tháng |
Vùng II | = 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 đồng/tháng |
Vùng III | = 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 đồng/tháng |
Vùng IV | = 3.070.000 + (3.070.000 x 7%) = 3.284.900 đồng/tháng |
Ví dụ: Công ty TNHH Kiểm toán ES-GLOCAL nằm ở Khu vực 1. Có 1 nhân viên bảo vệ (lao động giản đơn) và 1 kế toán (người lao động yêu cầu đào tạo), cách tính lương để tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
- Nhân viên bảo vệ: Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội: 4.420.000 VNĐ
- Kế toán: Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội: 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 đồng
3. Mức phạt chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thân thể:
3.1. Đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ số tiền
- Đối với người lao động hoặc người lao động và người sử dụng lao động thông đồng không tham gia bảo hiểm xã hội/tham gia dưới mức tối thiểu của bảo hiểm xã hội: phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động.
3.2. Tiền phạt xử lý thông tin đóng bảo hiểm xã hội
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các trường hợp sau đây:
- Không công bố thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định của bảo hiểm xã hội;
- Không làm thủ tục xác nhận quy trình đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động nghỉ việc, ảnh hưởng đến quá trình lập hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
- Không cung cấp/không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có yêu cầu của người lao động, công đoàn.
3.3. Người sử dụng lao động không cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về việc đóng/hưởng BHXH, BHYT
- Người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp/cung cấp thông tin, hồ sơ không đầy đủ/ không chính xác/ không đúng thời hạn liên quan đến việc đóng/hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. nhân viên khi có yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
3.4. Chậm đóng/đóng thiếu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
- Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định, không phải trốn đóng;
- Đóng BHXH, BHTN không đủ đối với số người tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, không phải là trốn đóng.
3.5. Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho tất cả người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 18 – 20% tổng số tiền đóng bảo hiểm phải nộp tại thời điểm lập báo cáo vi phạm hành chính (tối đa 75.000.000 đồng) do không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động. bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội.
3.6. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
3.7.Cách tính lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội
3.7.1. Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
3.7.2. Trốn đóng, trả lương không đủ người, số tiền thấp hơn mức thanh toán bắt buộc, chiếm dụng tiền thanh toán
Đối với các trường hợp này, nếu bị cơ quan BHXH hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 1/1/2016, ngoài việc truy thu số tiền phải nộp theo quy định thì số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng, lãi suất chậm nộp như sau:
- Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 1/1/2016 được tính theo lãi suất chậm nộp áp dụng cho năm 2016;
- Đối với thời gian tránh thanh toán từ ngày 1/1/2016 trở đi, lãi suất chậm nộp được áp dụng cho từng năm và được xác định theo công thức tại mục 3.7.1.
Lưu ý:
- Tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN phải thu trong tháng bao gồm tiền lãi chậm nộp cộng dồn đến hết tháng trước và tiền lãi chậm nộp tính trên số tiền chậm nộp phát sinh trong tháng. được xác định theo mục #7.1 nêu trên.
Bài viết trên đây của Luật VN đã cung cấp cho quý khách hàng về nội dung của Đóng bảo xã hội mức đóng và mức phạt như thế nào?. Nếu quý khách hàng có câu hỏi cần hỗ trợ về những vấn đề khác liên quan đến pháp luật, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076.338.7788 để được giải đáp mọi thắc mắc. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN