Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, là thương nhân, bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để thanh toán cho chủ nợ. Giải thể là thủ tục cho doanh nghiệp rút khỏi thị trường.
Mục lục
- 1 Khái niệm giải thể doanh nghiệp
- 2 Đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệp
- 3 Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp
- 4 Hậu quả của giải thể doanh nghiệp? Có phạt để giải thể một doanh nghiệp không?
- 5 Khi nào bị giải thể doanh nghiệp?
Khái niệm giải thể doanh nghiệp
Cụm từ ” giải thể ” được giải thích bởi từ điển việt nam là “ngừng tồn tại, ngừng tồn tại là tổ chức, thành phần và thành viên phân tán “. Theo nghĩa này, giải thể là sự chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức. Từ điển của viện khoa học pháp luật (định nghĩa: giải thể doanh nghiệp là ” thực hành kết thúc sự tồn tại của doanh nghiệp bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp”.
Giải thể là đầu tiên hoạt động do doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ thanh lý tài sản và trả nợ, chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp để rút khỏi thị trường. Để bảo vệ quyền lợi của tổ chức, cá nhân khi giải thể doanh nghiệp thì luật quy định điều kiện và thủ tục giải thể, bảo đảm doanh nghiệp chỉ ngừng tồn tại và rút khỏi thị trường. Trường khi hoàn thành các nghĩa vụ được tạo ra trong quá trình hoạt động.
Do đó, có thể hiểu: giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện mà doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán nghĩa vụ tài sản.
>>>> Xem thêm: Thủ tục giải thể công ty theo quy định mới nhất>>>>
Đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp được suy rộng theo các đặc điểm pháp lý sau:
Về bản chất
Giải thể doanh nghiệp là quá trình có hoạt động nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể rút khỏi thị trường. Đây là quá trình diễn ra với các hoạt động: các hoạt động kinh tế của tài sản, thanh toán và các hoạt động pháp lý để ” xoá bỏ ” tên doanh nghiệp tại đăng ký kinh doanh.
Về lý do giải thể
Lý do giải thể khá đa dạng, có thể bắt nguồn từ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp hoặc tự nguyện của chủ doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp tan rã khi nhà đầu tư không cần tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh bị tổn thất nhưng chưa có mức độ khả năng thanh toán nợ đến hạn. Ngoài ra, lý do của doanh nghiệp để phá luật cùng với việc áp dụng các biện pháp trừng phạt để đóng cửa hoạt động và rút giấy phép sẽ dẫn đến việc giải thể, chẳng hạn như khai man trong tài liệu đăng ký. Kinh doanh bất hợp pháp hoặc kinh doanh, số lượng thành viên thấp hơn mức tối thiểu mà không cần xử lý hoặc khắc phục trong thời gian điều lệ.
Về điều kiện giải thể
Doanh nghiệp chỉ thực hiện các thủ tục giải thể để rút khỏi thị trường khi đảm bảo trả hết các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài sản. Nếu doanh nghiệp không có khả năng trả nợ đến hạn, doanh nghiệp phải áp dụng luật phá sản để chấm dứt hoạt động. Do đó, có thể nói rằng khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quyết định trong việc doanh nghiệp rút khỏi thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản.
Đối tượng phải quyết định giải thể
Chủ doanh nghiệp là người quyết định giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền thỏa thuận hoặc đối tượng giải thể nhưng chỉ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ giải thể và khi không có khiếu nại về giải thể, quyết định cập nhật tình trạng ” đã xong ” của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được gọi là phê duyệt hồ sơ giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp phải quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định của tòa án.
Trong trường hợp này, mặc dù không phát hành trực tiếp quyết định giải thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể được coi là đối tượng của quyết định giải thể doanh nghiệp vì chủ doanh nghiệp quyết định giải thể doanh nghiệp. Cơ thể không đến từ tự nguyện của mình.
Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp
Trường hợp giải thể doanh nghiệp
Giải thể tự nguyện
Là chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo di chúc của chủ doanh nghiệp. Giải thể tự nguyện xảy ra vào cuối thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty không có quyết định đổi mới hoặc khi chủ sở hữu doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh. Tuy nhiên, giải thể không phải là cách duy nhất để các chủ doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh và giải phóng họ khỏi các nghĩa vụ tài sản.
Bán doanh nghiệp và chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp đối với người mua là giải pháp cấp trên có thể được chủ sở hữu kinh doanh lựa chọn để tối đa hóa lợi ích kinh tế. Do đó, trong lĩnh vực kinh doanh, việc giải thể doanh nghiệp thường chỉ được thực hiện khi bán doanh nghiệp không được thực hiện thành công.
Giải thể bắt buộc
Là trường hợp hoạt động của doanh nghiệp chấm dứt theo di chúc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thành lập và hoạt động.
Việc giải thể bắt buộc khi công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu không có giải pháp trong thời gian điều lệ hoặc khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong quá trình thành lập và hoạt động. Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam
Khi số lượng thành viên bị giảm dưới mức tối thiểu là 03 thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai lần trở lên, giảm dưới 02 thành viên chung với các quy định khác. Số lượng thành viên tối thiểu ít hơn đối với pháp luật việt nam, thời gian này là 06 months). Nếu không thể xử lý theo cách này, công ty phải chịu sự giải thể.
Hình thức xử phạt thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Là hình thức xử phạt nghiêm ngặt đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật như làm giả văn bản đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp do người bị cấm thành lập doanh nghiệp. , đóng cửa hoạt động trong một thời gian dài mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan thuế. Nó có thể được nói rằng sự phê chuẩn này là một trong những công cụ hiệu quả cho việc đăng ký thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp. Xí nghiệp. Sau khi nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ có thể rút khỏi thị trường khi nó được xử lý thoả đáng các nghĩa vụ được tạo ra trong quá trình thành lập và hoạt động. Vì vậy, luật luôn coi đây là điều kiện quan trọng để giải thể doanh nghiệp. Nếu tình trạng này không được đáp ứng, thủ tục phá sản có thể được áp dụng cho doanh nghiệp ngừng hoạt động.
Doanh nghiệp có thể giải thể khi đáp ứng các điều kiện sau
- Doanh nghiệp bảo đảm thanh toán tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác;
- Doanh nghiệp không có trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án, trọng tài.
Theo lý thuyết, những cách sau đây ” bảo đảm thanh toán nợ và các nghĩa vụ tài sản khác ” có thể được chấp nhận
- Nợ đã được trả hoàn toàn, trong hồ sơ giải thể;
- Một số khoản nợ của tổ chức, cá nhân khác, bao gồm cả tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp có liên quan, trả nợ sau khi giải thể doanh nghiệp. Trong trường hợp này, cần phải chú ý các quy định về chuyển giao nghĩa vụ trong bộ luật dân sự;
- Cho giải thể chi nhánh, doanh nghiệp có chi nhánh giải thể có nghĩa vụ trả nợ, vì thực tế, các khoản nợ được tạo ra từ hoạt động chi nhánh là nợ của doanh nghiệp.
Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Thủ tục giải thể được tiến hành tại doanh nghiệp và cơ bản trong cả hai trường hợp giải thể tự nguyện, giải thể bắt buộc, do tự nguyện giải thể, bắt buộc chủ yếu chỉ có phần tử miễn phí. Sẽ khi quyết định giải thể.
Thủ tục giải thể được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Quyết định giải thể
Phê duyệt quyết định giải thể của chủ sở hữu / đồng chủ sở hữu doanh nghiệp, là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thuộc doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên trách nhiệm hữu hạn. Hai hoặc nhiều hơn nữa và đại hội đồng cổ đông cổ phần.
Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi, chủ doanh nghiệp bị buộc phải quyết định giải thể mà không có sự lựa chọn khác. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục phê duyệt quyết định giải thể theo thủ tục tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, đó là, triệu tập họp hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên triệu tập đại hội đồng cổ đông. Đa số trong các công ty cổ phần.
Kế hoạch thanh lý tài sản và trả nợ cũng như kế hoạch xử lý nghĩa vụ phát sinh từ việc thanh lý hợp đồng cần được xem xét là nội dung quan trọng khi quyết định giải thể doanh nghiệp.
Bước 2: Triển khai quyết định giải thể
Sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp được thông qua hợp pháp, doanh nghiệp chủ động tổ chức thực hiện quyết định này. Công trình chính thực hiện quyết định giải thể bao gồm:
- Gửi quyết định giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động trong doanh nghiệp;
- Công bố công khai quyết định giải thể và kế hoạch giải quyết nợ bằng cách đăng các tài liệu này trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và niêm yết tại trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Thực hiện thủ tục thanh lý tài sản, trả nợ theo kế hoạch công bố công khai. Thanh toán nợ sẽ được ưu tiên nếu luật này quy định về nội dung này.
Ví dụ, luật doanh nghiệp 2020 quy định rằng các khoản nợ của doanh nghiệp được trả theo thứ tự sau đây
- Nợ tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các lợi ích khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Sau tất cả các khoản nợ và chi phí giải thể kinh doanh, phần còn lại sẽ được chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty tương ứng với sở hữu vốn góp và cổ phần.
Trong thời gian này, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng doanh nghiệp ” theo quy trình giải thể ” thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
Bước 3: Kết thúc thủ tục giải thể
- Thủ tục giải thể kết thúc khi cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh.
- Đối với trường hợp giải thể bắt buộc thì phải lưu ý rằng doanh nghiệp sẽ được cập nhật với tình trạng ” thủ tục giải thể ” ngay khi có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này đảm bảo bản chất bắt buộc của giải thể.
- Ngoài ra, người quản lý doanh nghiệp có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do không thực hiện đúng hoặc không đúng quy định về giải thể trong trường hợp doanh nghiệp bị buộc giải thể.
Hậu quả của giải thể doanh nghiệp? Có phạt để giải thể một doanh nghiệp không?
Sau khi giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp ngừng hoạt động và doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh. Sau khi giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không còn bị xử phạt như tổ chức kinh tế.
>>>> Xem thêm: Thủ tục giải thể công ty có vốn đầu tư nước ngoài mà bạn nên biết>>>>
Khi nào bị giải thể doanh nghiệp?
- Lý do giải thể: theo điều 207 luật doanh nghiệp 2020:
- Cuối kỳ hoạt động ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư nhân, đối với công ty hợp danh, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, đại hội đồng cổ đông.
- Công ty không còn gặp số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã bị thu hồi.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN