Quyền lợi khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, đôi khi các quy định về bảo hiểm xã hội hoặc quyền và nghĩa vụ của người lao động là quá mới và không được hiểu đầy đủ. Thấu hiểu vấn đề này, Luatvn.vn muốn gửi tới Quý bạn các thông tin sau đây để mọi người có thể hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của nhân viên khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014, khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng 5 lợi ích sau: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
Mục lục
- 0.1 1. Quyền lợi về chế độ ốm đau khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội Điều kiện
- 0.2 Thời gian hưởng trợ cấp ốm đau
- 1 2. Quyền lợi về chế độ thai sản khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
- 1.1 Đối tượng Tham gia đóng bảo hiểm.
- 1.2 Điều kiện tham gia đóng bảo hiểm.
- 1.3 Thời gian hưởng hưởng bảo hiểm.
- 1.3.1 Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 1.3.2 Nếu con chết sau khi sinh: nếu trẻ dưới 2 tháng tuổi chết, mẹ có quyền nghỉ 4 tháng kể từ ngày sinh. nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng.
- 1.4 Mức hưởng chế độ thai sản:
- 2 3. Quyền lợi về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
- 3 4. Quyền lợi về chế độ hưu trí khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
- 4 Quyền lợi về chế độ tử tuất khi tham gia BHXH
1. Quyền lợi về chế độ ốm đau khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
Điều kiện
Khi một nhân viên bị ốm hoặc tai nạn không phải là tai nạn lao động, thì phải nghỉ việc và có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp ốm đau hoặc tai nạn, phải đi nghỉ việc do tự hủy sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy hoặc tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Ngoài ra, trong trường hợp phải nghỉ việc để chăm sóc trẻ em ốm đau dưới 07 tuổi và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cũng được hưởng chế độ ốm đau này.
Thời gian hưởng trợ cấp ốm đau
- Đối với nhân viên bình thường: thời gian tối đa để hưởng trợ cấp ốm đau trong một năm cho người lao động được tính bằng ngày làm việc, không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ tuần
+ Hưởng 30 ngày nếu bạn đã trả bảo hiểm xã hội dưới 15 năm
+ 40 ngày nếu được trả từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
+ 60 ngày nếu có đủ 30 năm trở lên
Đối với nhân viên làm việc nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm hoặc đặc biệt là công việc nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm trong danh sách do Bộ lao động – Thương binh và xã hội ban hành thì được hưởng như sau:
+ 40 ngày nếu bạn đã trả bảo hiểm xã hội dưới 15 năm
+ 50 ngày nếu được trả từ 15 năm đến dưới 30 năm
+ 70 ngày nếu có đủ 30 năm hoặc trở lên.
- Đối với nhân viên nghỉ do ốm đau trong danh mục bệnh cần chữa trị dài hạn do Bộ y tế ban hành, có quyền tối đa 180 ngày kể cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết, nghỉ lễ. Hết thời hạn, nếu người lao động tiếp tục được điều trị, thì sẽ tiếp tục hưởng trợ cấp ốm đau ở mức thấp hơn, nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời kỳ đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động nghỉ việc để chăm sóc trẻ ốm đau dưới 07 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi. Tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Quyền lợi về chế độ thai sản khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
Đối tượng Tham gia đóng bảo hiểm.
- Nhân viên được hưởng chế độ thai sản trong một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Điều kiện tham gia đóng bảo hiểm.
Nhân viên phải đóng góp bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh hoặc nuôi con nuôi.
Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trở lên nhưng phải nghỉ việc để chăm sóc thai khi có thai
Trường hợp người lao động có đủ điều kiện, nhưng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc bỏ việc trước khi sinh hoặc con nuôi dưới 6 tháng tuổi, thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Thời gian hưởng hưởng bảo hiểm.
Kiểm tra thai nghén: trong thời kỳ mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để kiểm tra thai nghén 05 lần, mỗi lần 01 ngày. bệnh nhân cách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phụ nữ có thai.
Trong trường hợp sẩy thai, nạo phá thai, nạo phá thai ; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
– 10 ngày nếu có thai dưới 05 tuần;
– 20 ngày nếu có thai từ 05 tuần đến dưới 13 tuần;
– 40 ngày nếu có thai từ 13 tuần đến dưới 25 tuần;
– 50 ngày nếu mang thai là 25 tuần.
• Sinh con: Lao đông nữ được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh 6 tháng. Nếu người mẹ có sinh đôi hoặc nhiều hơn, thì tính từ con thứ hai trở đi, mẹ được hưởng thêm một tháng nghỉ phép.
Vợ sinh con: nhân viên nam đang đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ 5 ngày làm việc. Nếu vợ sinh mổ hoặc con của bạn dưới 32 tuần tuổi, bạn sẽ được hưởng 7 ngày nghỉ phép. Trường hợp người vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba hoặc nhiều hơn, mỗi đứa trẻ được hưởng thêm 3 ngày làm việc. Nếu vợ sinh đôi trở lên mà sinh mổ thì được nghỉ 14 ngày làm việc
Nếu con chết sau khi sinh: nếu trẻ dưới 2 tháng tuổi chết, mẹ có quyền nghỉ 4 tháng kể từ ngày sinh. nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng.
– Nếu người mẹ chết sau khi sinh, người cha hoặc người trực tiếp nuôi con được hưởng chế độ thai sản thời gian còn lại của mẹ.
Sinh con hộ: nhân viên nữ là những bà mẹ mang thai hộ được hưởng chế độ khám thai, sẩy thai, nạo phá thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Trong trường hợp kể từ ngày sinh con, thời gian nghỉ thai sản ít hơn 60 ngày, người mẹ thay thế vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi có đủ 60 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Người mẹ yêu cầu sinh hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm tiếp nhận con cho đến khi trẻ em đủ 6 tháng tuổi.
Xin, nhận con nuôi : được hưởng cho đến khi đứa trẻ đủ 06 tháng tuổi.
Biện pháp tránh thai: được nghỉ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Mức hưởng chế độ thai sản:
Mức trợ cấp hàng tháng bằng với mức lương trung bình hàng tháng để đóng bảo hiểm xã hội cho 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản.
3. Quyền lợi về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Nhân viên được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện như tai nạn tại nơi làm việc và trong thời gian làm việc ; ngoài nơi làm việc, giờ làm việc khi làm việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc trên đường đến nơi làm việc. Ngoài ra, người bị tai nạn phải có một sự đánh giá với suy giảm khả năng lao động của 5% hoặc nhiều hơn do tai nạn được hưởng chế độ này.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Nhân viên được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi bị ốm đau thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ y tế ban hành và Bộ lao động – Thương binh và xã hội ban hành làm khi khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại và có giám định bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
Mức hưởng
Khi một nhân viên suy giảm khả năng lao động của 5%, thì được trợ cấp một lần bằng 5 lần lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% hưởng thêm 0, 5 lần tiền lương cơ sở.
Hơn nữa, nhân viên cũng được hưởng khoản trợ cấp bổ sung tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở xuống, được tính bằng 0, 5 tháng, sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm 0,3 tháng lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
4. Quyền lợi về chế độ hưu trí khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
Điều kiện
Nhân viên đã nghỉ việc có đóng góp bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên
60 tuổi cho đàn ông, 55 tuổi cho phụ nữ;
Nếu có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì yêu cầu Nam từ đủ 55 đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi.
Nếu khả năng làm việc giảm từ 61% trở lên thì từ ngày 01/01//2016, nam giới sẽ đủ 51 tuổi và phụ nữ sẽ đủ 46 tuổi. Sau đó mỗi năm tăng lên một năm cho đến năm 2020, khi đàn ông đạt 55 tuổi và phụ nữ đạt 50 tuổi, họ đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Mức hưởng
• Trước năm 2018: được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng BHXH tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội , sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01/01/2018 mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH. Nam thì từ 16-20 năm, nữ thì 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%.
Ngoài ra, mức hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động hay quy định trợ cấp một lần được quy định tho Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Quyền lợi về chế độ tử tuất khi tham gia BHXH
Khi người lao động chết, họ hàng hoặc người phụ trách tang lễ sẽ được hưởng trợ cấp tang lễ, trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần.
Những lợi ích cụ thể như sau:
+ Trợ cấp mai táng: người thân của người lao động đã chết sẽ được hưởng 10 lần lương cơ sở
Trợ cấp tuất hàng tháng: trợ cấp tuất hàng tháng đối với từng người tương đối bằng mức lương cơ sở. Trường hợp không có người trực tiếp chăm sóc, trợ cấp tuất hằng tháng bằng mức lương cơ sở.
+ Trợ cấp tuất một lần: khi thân nhân của người lao động có nguyện vọng muốn nhận trợ cấp này và không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, được tính là 1, 5 tháng lương bình quân tháng. Số tiền đóng bảo hiểm xã hội và bằng 02 tháng lương trung bình theo tháng đóng bảo hiểm xã hội cho năm thanh toán từ năm 2014 trở đi. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương bình quân.
Trên đây Luatvn.vn đã cung cấp cho bạn những thông tin quan trọng và cần thiết về quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý hay dịch vụ kế toán trọn gói của Luatvn.vn hãy liên hệ hotline/zalo: 0763387788
BÀI VIẾT LIÊN QUAN