Thực phẩm đảm bảo vệ sinh attp là gì? Hay nói cách khác là an toàn vệ sinh thực phẩm là gì? Theo quy định pháp luật hiện hành thì “An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người”. Theo đó, bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nào cũng phải đảm bảo sử dụng thực phẩm cung cấp đến người tiêu dùng đảm bảo chất lượng, đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh thực phẩm, không gây hại đến sức khỏe và tính mạng con người. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này, mời Quý khách tham khảo thêm bài viết sau đây.
Luatvn.vn chúng tôi với đội ngũ chuyên viên và nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm, năng lực và tận tình hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi tình huống. Hãy liên hệ ngay đường dây nóng hotline 076.338.7788 để được hỗ trợ kịp thời nhé.
Mục lục
I. Cơ sở pháp lý:
– Luật an toàn thực phẩm 2010 số 55/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2010.
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm do Chính phủ ban hành ngày 02 tháng 02 năm 2018.
II. Thực phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP và điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật an toàn thực phẩm 2010 thì “Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người.”
Theo đó, một cơ sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện về an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh ATTP hướng đến người tiêu dùng là con người. Tức là phải đảm bảo những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều kiện thực phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP là phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Và một số điều kiện riêng khác tùy vào từng loại thực phẩm.
III. Quy định pháp luật về những hành vi cấm thực hiện nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm:
Căn cứ Điều 5 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định như sau:
1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm bị biến chất;
d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;
đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;
e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;
g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;
i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
8. Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
11. Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
Do đó, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thực hiện tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm mà cơ sở sử dụng, không thuộc những hành vi bị cấm, nếu bị phát hiện sẽ xử phạt hành chính và hình sự theo quy định.
Tức là phải không thuộc các danh mục cấm thực hiện như sau:
– Thứ nhất, Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm
– Thứ hai, Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
– Thứ ba, Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
– Thứ tư, Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm
– Thứ năm, Sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thực phẩm bị biến chất; thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép; thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm; Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu; Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh; Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy; Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
– Thứ sáu, Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
– Thứ bảy, Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
– Thứ tám, Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
– Thứ chín, Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
– Thứ mười, Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
– Thứ mười một, hành vi quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
– Thứ mười hai, Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
– Cuối cùng là, Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
III. Một số lợi ích của việc sử dụng thực phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP:
– Thứ nhất, thực phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP sẽ là đảm bảo chất lượng cuộc sống con người tốt hơn. Người ta hay nói “có thực mới vực được đạo”, nếu như con người có nguồn cung cấp thức ăn, thực phẩm đảm bảo thì cuộc sống của con người sẽ ổn định và đảm bảo hơn, đảm bảo sức khỏe, lối sống và cân bằng sinh hoạt của con người.
– Thứ hai, con người sử dụng thực phẩm tốt, đảm bảo chất lượng thì số lượng mắc các bệnh do thực phẩm gây ra cũng giảm tối đa. Từ đó, nâng cao chất lượng sống cho xã hội và cho toàn dân, nâng cao số lượng lao động đáp ứng tiêu chuẩn, vvv
Trên đây là những thông tin để giải thích cho câu hỏi “Thực phẩm đảm bảo vệ sinh attp là gì?”; hy vọng đây là thông tin hữu ích cho Quý khách hàng. Nếu có khó khăn, vướng mắc về vấn đề pháp lý an toàn thực phẩm như xin cấp Giấy phép VSATTP, vvv hay các vấn đề pháp lý liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN