Thuế thu nhập cá nhân là số tiền Thuế thu nhập phải khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu khác để nộp ngân sách nhà nước sau khi tính khấu trừ. Đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân bao gồm người cư trú và người không cư trú tại việt nam có thu nhập chịu Thuế. Vậy thủ tục đăng ký một mã Thuế cá nhân là gì? Tôi cần đăng ký mã số Thuế? Các câu hỏi pháp lý liên quan sẽ được pháp luật Luatvn.vn trả lời trong các thủ tục bài viết về đăng ký mã số Thuế cá nhân.
Nếu quý khách có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại luatvn.vn số Hotline/Zalo: 076 338 7788 để được tư vấn miễn phí.
Mục lục
I. Cơ sở pháp lý về mã số thuế cá nhân
– Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019;
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý Thuế do Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020;
– Thông tư số 96/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2016;
– Thông tư số 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 7 năm 2015.
II. Mã Thuế cá nhân là gì?
- Mã số Thuế bao gồm một dãy số hoặc các ký tự khác do cơ quan Thuế cấp cho người nộp Thuế theo quy định của luật quản lý Thuế.
- Mã số Thuế được sử dụng để xác định và xác định từng cá nhân nộp Thuế và được quản lý thống nhất trên toàn quốc.
- Mã số Thuế cá nhân là mã số Thuế duy nhất để kê khai tất cả thu nhập. Theo điểm a khoản 1 điều 2 luật quản lý Thuế số 38 / 2019 / QH14 do quốc hội ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019, cơ cấu mã số Thuế cá nhân gồm 10 chữ số.
- Một cá nhân được cấp mã số Thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của mình. Người thuộc cá nhân được cấp mã số Thuế để giảm hoàn cảnh gia đình cho người nộp Thuế thu nhập cá nhân.
- Mã số Thuế được cấp cho người phụ thuộc cũng là mã số Thuế của cá nhân khi nghĩa vụ phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Mã số Thuế phát hành không thể tái sử dụng cho người nộp Thuế khác.
- Mã số Thuế được cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số Thuế được cấp cho người đại diện cá nhân của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
III. Thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký Thuế
- Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 36 luật quản lý Thuế số 38 / 2019 / QH14 do quốc hội ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019, người nộp Thuế đăng ký Thuế trực tiếp với cơ quan Thuế khi có thay đổi.
- Thông tin đăng ký Thuế phải được thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông tin thay đổi thông tin.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để đăng ký thay đổi thông tin đăng ký Thuế cho cá nhân, người đó thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có thu nhập chậm.
- Ít nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi ; tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.
- Trong các trường hợp này, người nộp Thuế thay đổi thông tin đăng ký Thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
- Khi người nộp Thuế thay đổi thông tin về thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, ngày được thay đổi thông tin là 20 ngày trên miền núi, biên giới và quận hàng hải.
- 30 ngày từ ngày ghi trên thẻ căn cước nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu 2, điều 6 nghị định 126 / 2020 / NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Thuế TNCN. Do chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020.
Người nộp Thuế chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục Thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý địa chỉ trụ sở chính của tỉnh theo quy định tại điều 36 luật quản lý Thuế, cụ thể:
- Nộp hồ sơ khai Thuế hoàn tất, báo cáo việc sử dụng hóa đơn mất tích theo quy định.
- Đóng Thuế đầy đủ và thu ngân sách nhà nước khác theo quy định.
- Yêu cầu hoàn trả tiền Thuế và thu ngân sách nhà nước đã nộp thừa, trừ trường hợp số Thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ đầy đủ để bù trừ Thuế giá trị gia tăng phát sinh tại cơ sở.
- Cơ quan hải quan địa phương ; số Thuế thu nhập cá nhân sau khi có lợi nhuận kinh phí đã tạm nộp nhưng chưa phải nộp tờ khai quyết toán Thuế để bù trừ số tiền phải nộp theo tờ khai quyết toán Thuế. Điều 3 nghị định 126 / 2020 / NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý Thuế do chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020.
Nếu quý khách có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại luatvn.vn số Hotline/Zalo: 076 338 7788 để được tư vấn miễn phí.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN