Hiện nay, do sự phát triển không ngừng của máy móc và thiết bị, độ chính xác nhận dạng ranh giới và địa danh cao hơn, các địa danh của lô đất sẽ được xác định theo tọa độ. Đây cũng là mong muốn của người dân và Chính phủ để hạn chế một số tranh chấp đất đai có thể xảy ra ở một mức độ nào đó. Bài viết dưới đây là trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất mà Luatvn.vn sẽ chia sẻ cho các bạn.
Mục lục
Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 hướng dẫn thi hành án tại Khoản 1 và Điều 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về việc trả lại yêu cầu khởi kiện, quyền khởi kiện;Văn bản giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất quy định tại Văn bản số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014;Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Xác định ranh giới và hiện trạng sử dụng đất
Câu hỏi gửi đến Luatvn.vn
Câu trả lời của Luatvn.vn
Xác định ranh giới lô đất
- Trước khi tiến hành đo đạc chi tiết, người đo đạc phải phối hợp với người đo đạc (cán bộ địa chính cấp xã hoặc cán bộ địa chính thôn, thôn, tổ dân phố…) hỗ trợ, hướng dẫn xác định tình trạng và ranh giới sử dụng đất) cùng với người sử dụng đất và cán bộ quản lý có liên quan xác định ranh giới, mốc mốc của lô đất tại hiện trường, đánh dấu đỉnh lô đất bằng đinh sắt, đường sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và mô tả ranh giới, lô đất mốc làm cơ sở để đo ranh giới lô đất; đồng thời, Yêu cầu người sử dụng đất cung cấp các tài liệu liên quan đến lô đất (bản sao của các tài liệu này có thể được cung cấp mà không cần công chứng hoặc chứng thực).
- Ranh giới, ranh giới của lô đất được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng, quản lý, điều chỉnh theo kết quả cấp giấy chứng nhận, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, kết quả giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền. Ranh giới của lô đất.
>>>> Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai mà bạn nên tìm hiểu >>>>
Các trường hợp khác được bổ sung
Trường hợp ranh giới thửa đất có tranh chấp thì đơn vị đo đạc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lô đất giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa được giải quyết trong thời gian đo đạc tại địa phương nhưng có thể xác định ranh giới sử dụng hoặc quản lý thực tế thì được đo đạc theo ranh giới sử dụng và quản lý thực tế; trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng thực tế thì người quản lý có thể đo ranh giới phân định thửa đất tranh chấp; đơn vị khảo sát có trách nhiệm giải thích hiện trạng đất tranh chấp, 02 bản, một biên bản đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để có biện pháp xử lý tiếp theo. tranh cãi. bởi thẩm quyền.
Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất
Thưa các luật sư, luật sư của Công ty Luatvn.vn yêu cầu tôi hỏi các bạn: Tôi là Kieu Văn Ninh, tôi sống ở Đắk Lắk. Tôi có một mảnh ổn định để sử dụng, diện tích 352 mét vuông, không có hàng rào, tôi xác định ranh giới thông qua cây lâu năm. Bây giờ, ông Thái An của gia đình bên cạnh đã lấn chiếm đất của gia đình tôi và xây dựng một nhà bếp lấn chiếm 20 cm bên tường. An hiện đang đào móng, nhưng tôi nói không được, tôi nên làm gì, tôi nên gửi đơn đi đâu để hỏi giải quyết vấn đề này? Tôi có cần nộp đơn cho xã không? Hoặc nộp đơn khởi kiện lên tòa án?
Xác định mối quan hệ pháp lý về tranh chấp đất đai
- Tranh chấp chủ sở hữu quyền sử dụng đất: Áp dụng khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25/11/2015, thuộc diện tranh chấp quyền sử dụng đất hẹp. Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, đặc biệt là theo Điều 2, về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phải thông qua thủ tục hòa giải ở cơ sở hoặc hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất không đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 mà uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi không có đất tranh chấp.
>>>> Xem thêm: Các bước mua bán và thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu căn hộ >>>>
Các thủ tục khác theo quy định Nhà nước
Các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp giao dịch quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng thành quyền sử dụng đất… Sau đó, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp trong thủ tục hòa giải của Viện kiểm sát nhân dân không đủ điều kiện khởi kiện.
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được áp dụng quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.
- Tranh chấp tài sản chung, cụ thể là quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giao dịch quyền sử dụng đất áp dụng khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.
- Tranh chấp vi phạm quyền sử dụng đất áp dụng tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.
- Nhiều người hiểu chung rằng nếu đó là tranh chấp đất đai, họ phải đi theo thủ tục hòa giải cơ sở. Tuy nhiên, thực tế không phải vậy, theo phần trước, mối quan hệ tranh chấp đất đai được chia thành nhiều loại, chỉ có tranh chấp đất đai hẹp, hoặc tranh chấp quyền sử dụng đất. Theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 2 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017, thủ tục hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc trước khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện lên nhân dân.
Thủ tục hòa giải của doanh nghiệp
- Hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp cơ sở được hiểu là tranh chấp đất đai không thể hòa giải giữa các bên tranh chấp.
- Đủ điều kiện tham gia hòa giải: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị hòa giải; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội khác. (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Cán bộ Tư pháp, Đội địa chính xã, Tổ trưởng Tổ dân phố, Hội Liên hiệp Thanh niên)
- Kết quả hòa giải: Hồ sơ hòa giải thành công hoặc thất bại được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận và có chữ ký của hai bên.
- Thời hạn giải quyết đơn xin hòa giải ở cơ sở: trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu kết quả hòa giải làm thay đổi hiện trạng ranh giới đất giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng); Sở Tài nguyên và Môi trường (thay đổi ranh giới đất giữa các tổ chức khác); lưu giữ một bản tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai của người khởi kiện
- Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bản đồ và hồ sơ địa chính liên quan đến diện tích đất tranh chấp được trích xuất theo thời gian và các tài liệu làm bằng chứng, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp; (nếu có)
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Ngoài các tài liệu do các bên cung cấp, trong quá trình quyết toán, cơ quan có thẩm quyền sẽ bổ sung các tài liệu, tài liệu sau đây.
- Hồ sơ hợp tác với bên tranh chấp và những người có liên quan;
- Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
- Biên bản họp của các bộ, ngành, cơ quan liên quan để kiến nghị giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp hòa giải không thành công;
- Hồ sơ hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Bản đồ và hồ sơ địa chính liên quan đến diện tích đất tranh chấp được trích xuất theo thời gian và các tài liệu làm bằng chứng, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo về dự thảo đề xuất, quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành công.
>>>> Xem thêm: Những quy định của pháp luật về chuyển và sử dụng đất phi nông nghiệp >>>>
Thứ tự giải quyết thủ tục đất đai
- Sau khi nhận được kiến nghị của người dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho cơ quan tư vấn (Sở Tài nguyên và Môi trường). Cơ quan tư vấn tiến hành xác minh, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức họp các cơ quan, đơn vị có liên quan để kiến nghị giải quyết tranh chấp đất đai và hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch. Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. (Nếu quyết định này không giải quyết đầy đủ lợi ích của mình, các bên tranh chấp có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo thủ tục hành chính)
- Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được kéo dài thêm 10 ngày; trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện. (Điều 2, Khoản 2, Điều 40 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Phía trên là trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN