Hôm nay Luật VN xin gửi đến quý khách: Xây hàng rào như nào cho đúng tranh chấp khi xây chém người bị thương khi xây dựng hàng rào.
Câu hỏi này tưởng như dễ nhưng khó đó các bạn ạ, rất nhiều rất nhiều gia đình anh em mâu thuẫn, thậm chí là đánh nhau, giết nhau vì xây hàng rào ngăn cách giữa hai nhà không đúng…
Mục lục
- 1 Xây hàng rào như nào cho đúng luật.
- 2 Một số câu hỏi của quý khách hay hỏi.
- 2.1 I. Xây dựng tường rào phải có giấy phép hay không?
- 2.1.1 Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
- 2.1.2 5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- 2.1.3 8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- 2.1.4 Nếu công trình của bạn không thuộc những công trình trên thì bạn phải xin phép xây dựng
- 2.2 II. Thành phần hồ sơ xin phép xây dựng hàng rào gồm những gì?
- 2.1 I. Xây dựng tường rào phải có giấy phép hay không?
- 3 TRANH CHẤP XÂY HẢNG RÀO
Xây hàng rào như nào cho đúng luật.
Câu hỏi này tưởng như dễ nhưng khó đó các bạn ạ, rất nhiều rất nhiều gia đình anh em mâu thuẫn, thậm chí là đánh nhau, giết nhau vì xây hàng rào ngăn cách giữa hai nhà không đúng…
Hôm nay Luật VN sẽ giải đáp vấn đề xây hàng rào sao cho đúng luật để không bên nào chịu ấm ức mà dẫn đến cãi nhau nhé.
Hàng rào là gì ? Các loại hàng rào.
Hàng rào là một cấu trúc bao quanh một khu vực hoặc phân chia ranh giới giữa hai khu đất. Thường là ngoài trời và được xây dựng từ các cột được kết nối bằng những bảng, dây, ray hoặc lưới.
Quyền xây dựng tường rào ngăn cách đất (bất động sản):
Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015 về mốc giới ngăn cách các bất động sản thì
- Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
- Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
- Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.”
Như vậy, Anh/Chị là chủ sở hữu bất động sản được xây dựng tường rào trên ranh giới để làm mốc ngăn giữa các bất động sản liền kề khi được sự đồng ý của chủ sở hữu bất động sản liền kề. Trường hợp xây tường rào mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bất động sản liền kề vì lý do chính đáng thì phải dỡ bỏ tường rào nói trên.
- Tốt nhất chúng ta lên chung sống hòa thuận vừa có tình cảm lại phát triển được quan hệ láng giềng như các cụ ta có câu (Bán anh em xa mua láng riềng gần).
Một số câu hỏi của quý khách hay hỏi.
Xây dựng tường rào phải có giấy phép hay không?
Thành phần hồ sơ xin phép xây dựng hàng rào gồm những gì?
Chiều cao xây dựng tường rào là bao nhiêu.
I. Xây dựng tường rào phải có giấy phép hay không?
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
1.Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Nếu công trình của bạn không thuộc những công trình trên thì bạn phải xin phép xây dựng
- Do vậy, bạn cần phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại nơi bạn xây dựng tường rào, cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014. Theo thông tin về địa điểm xây dựng tường rào trên đất ở của bạn chưa cụ thể tại phường nào, tại đường, phố nào trong khu đô thị nên bạn cần căn cứ vào quy định tại Quyết định của UBND tỉnh về quy định phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh để xác định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới cho bạn.
II. Thành phần hồ sơ xin phép xây dựng hàng rào gồm những gì?
- Bản vẽ hàng rào (2 bản);
- Giấy chứng nhận QSDĐ sao y(2 bản);
- Đơn xin phép xây dựng hàng rào-TT15-BXD(2 bản);
Hồ sơ quý khách nộp tại trung tâm hành chính công của huyện thị trong tỉnh.
III. Chiều cao xây dựng tường rào:
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411 : 2012 về Nhà ở liên kế – tiêu chuẩn thiết kế thì:
Hàng rào và cổng.
- Đối với nhà ở liên kế mặt phố, hàng rào mặt tiền phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan, thống nhất theo quy định của từng khu vực và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hàng rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6 m;
- Khi mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới với ngõ/hẻm trên 2,4 m, chỉ được phép xây dựng hàng rào thoáng hoặc hàng rào cây
- Trường hợp mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm nhỏ hơn 2,4 m, chỉ được xây hàng rào nhẹ thoáng, có chiều cao không quá 1,2 m hoặc xây các bồn hoa để ngăn cách ranh giới;
- Trường hợp có yêu cầu đặc biệt về bảo vệ an toàn, thì hàng rào được che kín lại bằng vật liệu nhẹ. Phần che kín chỉ được phép cao tối đa 1,8 m.
- Ngăn cách ranh giới giữa hai nhà phải có hàng rào thoáng cao bằng hàng rào mặt tiền. Phần chân rào có thể xây đặc cao tối đa là 0,6 m.”
TRANH CHẤP XÂY HẢNG RÀO
HÔM NAY CHÚNG TÔI SẼ TƯ VẤN CHO QUÝ KHÁCH TÌNH HƯỚNG XÂY HÀNG RÀO DẪN ĐẾN TRANH CHẤP CHÚ CHÉM CHÁU BỊ THƯƠNG
Câu hỏi: Câu hỏi: Em tôi xây hàng rào giữa hai nhà bị chú tôi phản đối và dùng dao chém em tôi bị thương? Mong luật sư tư vấn.
Thực tế hiện nay việc xây dựng hàng rào rất hay xẩy ra tranh chấp dẫn đến những sự việc đâu lòng cho cả hai bên. Tốt nhất chúng ta hãy thỏa thuận trước khi xây hàng rào để khỏi dẫn đến tranh chấp.
Trả lời của Luật sư về việc tranh chấp xây tường rào theo luật đất đai:
Hiện nay, hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tích từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền. phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ khí, thủ đoạn nguy hiểm có khả năng gây thiệt hại cho nhiều người;
b) Sử dụng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết mình đang mang thai, già yếu, bệnh tật hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Chống lại ông, bà, cha, mẹ, giáo viên, giáo viên, người nuôi dưỡng, điều trị cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù, chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trại giáo dưỡng, chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính, đưa đi giám định; cơ sở giáo dục bắt buộc, giáo viên dạy nghề, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do bị làm việc;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Chống người thi hành công vụ hoặc vì lý do chính thức của nạn nhân…”.
Theo đó, vì bạn không nêu rõ tỷ lệ thương tích của em trai bạn:
Chúng tôi không thể cho bạn lời khuyên cụ thể. Nhưng chú của bạn đã dùng dao chém em trai bạn, con dao được coi là vũ khí nguy hiểm, là tình tiết để xác định đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm tỷ lệ thương tích dưới 11% Tại trường hợp này, tùy thuộc vào từng trường hợp sau đây, chú của bạn có thể hoặc không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Trường hợp 1:
- Tỷ lệ thương tích từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, bao gồm các hành vi sau: Nếu sử dụng vũ khí nguy hiểm thì chú của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp này, nếu chú của bạn có thể thương lượng và đạt được thỏa thuận với anh trai của bạn để hai bên có thể hòa giải, anh trai bạn cũng đồng ý và không yêu cầu cơ quan công an khởi tố vụ án này, chú của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trong đó quy định về việc khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại.
Trường hợp 2:
- Tỷ lệ thương tích từ 31% trở lên hoặc 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 nêu trên, ngay cả khi cả hai bên đồng ý Nếu bạn có thể thỏa thuận về số tiền bồi thường cũng như em trai bạn không muốn khởi tố vụ án (có khiếu nại), Chú của bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bình thường.
Ngoài ra, chú của bạn phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe của em trai bạn theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm các chi phí bồi thường sau:
- Chi phí hợp lý cho việc điều trị, nuôi dưỡng, phục hồi sức khỏe và mất hoặc giảm chức năng của người bị tổn thương;
- Thu nhập bị mất, giảm thực tế của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt mạng không ổn định và không xác định được thì áp dụng thu nhập bình quân của cùng một loại lao động;
- Chi phí hợp lý và thu nhập bị mất thực tế của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn thương mất khả năng làm việc và cần ai đó chăm sóc thường xuyên thì thiệt hại bao gồm chi phí hợp lý để chăm sóc người bị tổn thương;
- Thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.
- Chú của bạn phải trả một khoản tiền khác để bù đắp cho tổn thất tinh thần mà em trai bạn phải chịu đựng. Mức bồi thường tổn thất tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với người bị xâm phạm sức khỏe không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Cảm ơn Quý khách đã theo dõi video của Luật VN hãy đăng ký kênh và like để theo dõi những video tiếp theo. Quý khách có thể gửi bất cứ câu hỏi nào đến Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN