Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải làm thủ tục tự công bố sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. Để hiểu cụ thể khi nào nên tự công bố sản phẩm? Công bố sản phẩm là gì? Sản phẩm nào có thể tự công bố? Và thủ tục ra sao? Bài viết này công ty Luật VN của chúng tôi muốn đem đến thông tin rõ ràng nhất cho quý khách hàng. Mời bạn theo dõi!
Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luật VN qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.
Mục lục
- 1 CĂN CỨ PHÁP LÝ
- 2 Công bố sản phẩm là gì? TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM LÀ GÌ?
- 2.1 Cụ thể, tại Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về việc công bố sản phẩm bị xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm:
- 2.1.1 Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- 2.1.2 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây là sử dụng phiếu kết quả kiểm tra để tự công bố sản phẩm:
- 2.1.3 Phạt tiền từ 30.000.000 VN đồng đến 40.000.000 VN đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- 2.1.4 Phạt tiền từ 40.000.000 VN đồng đến 50.000.000 VN đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- 2.1.5 Hình phạt bổ sung:
- 2.1.6 Biện pháp khắc phục hậu quả cho doanh nghiệp:
- 2.1 Cụ thể, tại Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về việc công bố sản phẩm bị xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm:
- 3 SẢN PHẨM BẮT BUỘC PHẢI TỰ CÔNG BỐ
- 3.1 Công bố sản phẩm là gì?
- 3.2 Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm được tự giác kê khai các sản phẩm sau:
- 3.3 Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với sản phẩm thuộc hai nhóm sau đây, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không bắt buộc phải tự công bố sản phẩm:
- 3.4 Sản phẩm đăng ký công bố sản phẩm
- 4 III. THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật An toàn thực phẩm năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2018
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Công bố sản phẩm là gì? TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM LÀ GÌ?
- Là tổ chức, cá nhân tự công bố kết quả kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm trong hoạt động kinh doanh; sau đó đăng ký và nộp bản tự công bố sản phẩm thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Sau khi sản phẩm được đơn vị kinh doanh tự công bố sẽ được cấp phép lưu hành và kinh doanh hợp pháp trên thị trường. Đồng thời, thủ tục tự công bố sản phẩm là đảm bảo chất lượng, mang lại niềm tin cho người tiêu dùng.
- Bởi sản phẩm thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng, nếu sản phẩm chưa được công bố mà vẫn kinh doanh trên thị trường thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật của nhà nước.
Cụ thể, tại Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về việc công bố sản phẩm bị xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm:
“Điều 20. Xử phạt vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo, đăng tải, đăng tải việc tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Không lưu giữ hồ sơ sản phẩm tự kê khai theo quy định của pháp luật;
d) Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây là sử dụng phiếu kết quả kiểm tra để tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả khi đã hết hạn;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ các tiêu chí an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các tiêu chí an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định, tiêu chuẩn có liên quan hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả thử nghiệm do phòng thí nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm tra không phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
Phạt tiền từ 30.000.000 VN đồng đến 40.000.000 VN đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm tự công bố sản phẩm có ít nhất một trong các tiêu chí an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan của pháp luật hoặc mức yêu cầu bồi thường, nhãn mác đối với sản phẩm mà không tự công bố;
b) Nội dung tự công bố yêu cầu về an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định, tiêu chuẩn có liên quan hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 40.000.000 VN đồng đến 50.000.000 VN đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm tự công bố sản phẩm mà không tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
Hình phạt bổ sung:
Biện pháp khắc phục hậu quả cho doanh nghiệp:
SẢN PHẨM BẮT BUỘC PHẢI TỰ CÔNG BỐ
Công bố sản phẩm là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm được tự giác kê khai các sản phẩm sau:
- Thực phẩm chế biến sẵn;
- Phụ gia thực phẩm;
- Hỗ trợ chế biến thực phẩm;
- Hộp đựng và hộp đựng thực phẩm;
- Vật liệu đóng gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với sản phẩm thuộc hai nhóm sau đây, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không bắt buộc phải tự công bố sản phẩm:
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu;
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu phục vụ sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không được tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Sản phẩm đăng ký công bố sản phẩm
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y tế, thực phẩm cho chế độ ăn uống đặc biệt;
- Sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối với người sử dụng theo quy định của Bộ Y tế.
III. THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Hồ sơ sản phẩm tự công bố bao gồm những gì? Công bố sản phẩm là gì?
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ tự công bố sản phẩm
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết luôn là bước quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải làm khi thực hiện bất kỳ thủ tục hành chính nào. Đối với thủ tục này, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định các hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Tự công bố sản phẩm theo mẫu
- Bản chính hoặc bản sao thật được chứng nhận của phiếu kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm của sản phẩm phải đảm bảo:
- Thẻ kết quả có giá trị trong 12 tháng kể từ ngày nộp đơn
- Bảng kết quả chỉ có giá trị khi được cấp bởi phòng thí nghiệm thử nghiệm được chỉ định hoặc phòng thí nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 17025
- Tiêu chí xét nghiệm bao gồm các tiêu chí an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro theo quy định quốc tế hoặc tiêu chí an toàn theo các quy định và tiêu chuẩn liên quan do tổ chức quy định, do cá nhân công bố khi chưa có quy định của Bộ Y tế.
Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ tự khai phải được xuất trình hoàn toàn bằng tiếng Việt; Nếu có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và bắt buộc phải công chứng. Đảm bảo tất cả các tài liệu đều có giá trị tại thời điểm tự công bố.
Bước 2: Thương nhân tự xuất bản sản phẩm
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm phải công bố công khai sản phẩm của mình trên phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử của mình hoặc đăng tải công khai tại trụ sở chính.
- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân có quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm hợp pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn của sản phẩm đó.
Bước 3: Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ tự khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định (có thể nộp trực tiếp hoặc qua email hoặc gửi bưu điện)
- Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ hai cơ sở sản xuất trở lên sản xuất cùng một sản phẩm thực phẩm thì chỉ cần nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước ở địa phương nơi đặt cơ sở sản xuất. Khi cơ quan nhà nước đã được lựa chọn để nộp hồ sơ, việc tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan được lựa chọn trước đó.
Bước 4: Nhận kết quả
- Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: cơ quan nhà nước nhận được sự tự khai báo của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tên tổ chức, cá nhân và tên sản phẩm tự xưng trên trang thông tin. điện tử của cơ quan tiếp nhận
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: cơ quan nhà nước hướng dẫn tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để nộp lại.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN