Nhà và đất thừa kế theo di chúc hoặc theo luật, thừa kế bất động sản nhà đất là một thủ tục khá phức tạp, đặc biệt khi xác định phần tài sản của người chết trong tài sản chung hoặc xác định nguồn gốc của thửa đất. Thủ tục phân chia thừa kế đất đai là gì? Cách phân chia tài sản thừa kế? Cách phân chia quyền thừa kế đất đai? … Những điều cần biết về điều kiện và thủ tục thừa kế đất đai được hỏi cụ thể bởi Luatvn.vn trong bài viết sau
Mục lục
- 1 Điều kiện thực hiện quyền thừa kế
- 2 Phân chia kế thừa theo quy định của pháp luật
- 3 Xác định kế thừa bất động sản là nhà và đất
- 4 Phân chia nhà đất khi có di chúc
- 5 Thủ tục khai báo thừa kế
- 6 Thủ tục chuyển tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế
Điều 188 của luật đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế
Người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, thế chấp quyền sử dụng đất ; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây
- Có chứng chỉ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 và vụ án thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 của luật này;
- Đất không thể tranh cãi;
- Không được kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời gian sử dụng đất.
Nếu chỉ dựa trên các điều khoản trên, nhiều người nhầm lẫn tin rằng một chứng chỉ mới cần phải thừa kế đất. Tuy nhiên, những điều cần biết về điều kiện và thủ tục thừa kế đất đai trong trường hợp các quy định trên áp dụng cho việc đảm bảo quyền của người thừa kế.
Điểm c khoản 3 điều 167 của luật đất đai 2013 quy định
Tài liệu thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Theo đó, điều kiện có chứng chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất để lại quyền thừa kế theo di chúc thì người sử dụng đất thể hiện di chúc của mình rời khỏi quyền sử dụng. Tài sản, trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật không cho phép di chúc.
Mặt khác, trong trường hợp di chúc bằng văn bản, thì người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận, chứng thực ; trường hợp di chúc có người làm chứng hoặc không có giấy chứng nhận thì người sử dụng đất hiện hành vẫn có thể thể hiện di chúc.
>>>> Xem thêm: Những điều sửa đổi trong thủ tục tách hợp thửa đất>>>>>
Căn cứ nghị quyết số 02 / 2004 / NQ – HĐTP do hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao quy định, quyền sử dụng đất là di sản được xác định
- Đối với đất của người chết, người chết có tài sản hoặc không có tài sản gắn liền với land) và người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với trường hợp đất của người đã chết và người đó có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất cũng là di sản, không phân biệt thời gian mở kế thừa.
Trường hợp người chết bỏ lại quyền sử dụng đất
Trên thực tế khi kiểm tra nhưng đất không có giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản của nhà, công trình khác gắn liền với đất. Nếu có yêu cầu chia kế thừa, cần phân biệt các trường hợp sau:
- Trong trường hợp đương sự có văn bản của uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất hợp pháp, nhưng giấy chứng nhận chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp đất, tòa án giải quyết yêu cầu chia đất. Di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất.
- Trong trường hợp đương sự không có văn bản của uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp nhưng có văn bản của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong đó nêu rõ việc sử dụng đất không vi phạm quy định của pháp luật. Kế hoạch và có thể được coi là phân bổ quyền sử dụng đất, tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản theo tài sản gắn liền với đất.
Cần xác định biên giới và tạm thời gán đất
Theo văn bản pháp luật cho bên tham gia để uỷ ban nhân dân có thẩm quyền có thể thực hiện thủ tục cấp quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong trường hợp uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản nêu rõ rằng việc sử dụng đất đó là phạm pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì tòa án chỉ giải quyết tranh chấp. Tài sản là tài sản trên đất.
- Trường hợp người chết có quyền sử dụng đất, nhưng đất không có giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có bất động sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân.
Phân chia kế thừa theo quy định của pháp luật
Với thông tin bạn cung cấp, cha bạn không may đã qua đời mà không rời bỏ di chúc, vì thế tài sản của cha bạn sẽ được chia theo luật, bộ luật dân sự 2015 chỉ định đường dây thừa kế. Theo luật như sau:
- Dòng thừa kế đầu tiên gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, con nuôi của người chết;
- Dòng thứ hai của kế thừa bao gồm: ông nội, bà nội, ông nội, bà, em ruột, em gái, em ruột của người chết, bà nội, ông nội, bà nội, bà nội;
- Dòng thừa kế gồm: cha và mẹ của người chết, bác sinh học, bác sinh học, dì, dì ruột của người chết, bác sinh đẻ, bác sinh đẻ, bác sinh đẻ, bác sinh đẻ.
Chúng ta xác định những người trong dòng người thừa kế đầu tiên có quyền thừa kế thừa kế của cha con, kể cả: con và mẹ con. Người dân trong tương lai sẽ nhận được một phần của di sản, tức là đất này sẽ được chia thành 3 phần, mỗi người sẽ có 1 phần.
Trong trường hợp anh và em trai anh muốn để lại tên của mẹ mình trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng tôi hiểu rằng anh và anh trai anh muốn từ chối thừa kế của cha anh và nhượng lại tài sản này cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký đất đai.
Xác định kế thừa bất động sản là nhà và đất
Điều 612 của bộ luật dân sự năm 2015 quy định về kế thừa như sau:
” Kế thừa bao gồm tài sản riêng biệt của người chết, cổ phần của người chết trong tài sản chung của người khác. ”
Theo đó, tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác chủ yếu bao gồm các trường hợp sau đây:
- Nhà và đất là tài sản chung của vợ chồng.
- Trường hợp nhà và đất là tài sản chung của hộ gia đình sử dụng đất.
- Trường hợp bất động sản là nhà và đất của nhiều người cùng góp tiền để nhận chuyển nhượng nhưng không phải là thành viên của hộ gia đình, vợ chồng.
Phân chia nhà đất khi có di chúc
Dạng của di chúc
Di chúc bao gồm di chúc và di chúc bằng miệng. Căn cứ điều 628 của bộ luật dân sự năm 2015, văn bản sẽ bao gồm:
- Bằng văn bản không có nhân chứng.
- Được viết bằng văn bản.
- Văn bản công chứng.
- Được chứng nhận bằng văn bản.
Khi nào di cúc được coi là pháp luật?
Điều kiện là quy định tại khoản 1 điều 630 của bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
1.Điều kiện hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người lập di chúc tỉnh táo, sáng suốt trong khi làm di chúc ; không bị lừa, đe dọa hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm luật cấm luật pháp hoặc đạo đức xã hội ; hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Lưu ý
- Văn bản di chúc không công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện trên.
- Một di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng cho thấy di chúc cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai nhân chứng và ngay sau khi người lập di chúc cho thấy di chúc cuối cùng, cùng ký tên, cùng ký tên. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc nói về di chúc cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký, dấu vân tay của người làm chứng.
Cách chia kế thừa theo di chúc
Theo khoản 2 điều 6 của bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân phối thừa kế cho từng người thừa kế. Nói cách khác, người thừa kế sẽ nhận được bao nhiêu tùy thuộc vào nội dung của di chúc nếu di chúc là hợp pháp.
Lưu ý: mặc dù di chúc hợp pháp, nội dung của di chúc không hiển thị quyền kế thừa hoặc rời khỏi di sản, nhưng nếu dưới 2 / 3 tỷ lệ thừa kế được chia theo quy định của pháp luật thì cổ phần của mỗi người cần phải định nghĩa lại.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Điều khoản 1 điều 644 của bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Những người sau đây vẫn có quyền chia sẻ di sản bằng hai phần ba số người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không được người lập di sản hoặc chỉ được hưởng di sản của người lập di chúc
- Con gái nhỏ, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Những đứa trẻ trưởng thành không có khả năng làm việc.
Theo quy định của pháp luật nếu người lập di chúc không được hưởng di sản, con chưa thành niên của người lập di chúc, cha, mẹ, vợ, chồng, con, con, con người lớn không thể được hưởng di sản bằng 2 / 3 phần của di sản.
Các quy định của người thừa kế bất kể nội dung di chúc trên không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền thừa kế di sản.
Thủ tục khai báo thừa kế
Sau khi công chứng văn bản từ chối nhận thừa kế, theo quy định của nghị định 29 / 2015 / nđ – cp, gia đình yêu cầu công chứng viên gửi hồ sơ khai thừa kế. Công khai ở ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha bạn sống vĩnh viễn trước khi chết, hồ sơ bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch của người nhận thừa kế
- Thẻ căn cước / hộ chiếu, đăng ký hộ khẩu của người sau: mẹ, anh trai của bạn
- Giấy chứng tử của cha ông và ông bà
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng và sở hữu tài sản thừa kế của cha mẹ các quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, mua bán, hợp pháp hóa nhà ở do nhân dân cấp huyện ban hành.
- Thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày, nếu trong thời hạn 15 ngày không có tranh chấp từ người đồng kế hoặc người có quyền lợi liên quan, ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ra văn bản công nhận thừa kế của người kế thừa.
Thủ tục chuyển tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi công chứng tài liệu thừa kế và thực hiện thủ tục niêm yết, các thủ tục đăng ký thay đổi đất tại phòng đăng ký quyền sử dụng đất của sở tài nguyên và môi trường nơi có đất.
Hồ sơ bao gồm:
- Tài liệu gốc từ chối nhận thừa kế,
- Chứng chỉ quyền sử dụng đất
- Chứng chỉ đăng tải tại ủy ban nhân dân xã,
- Bản sao chứng nhận danh tính của mẹ bạn và sổ đăng ký hộ gia đình
- Lệ phí nộp thuế thu nhập cá nhât
Sau khi nhận được hồ sơ, phòng đăng ký đất sẽ chịu trách nhiệm xác minh hồ sơ và bản sao hồ sơ địa chính ; gửi dữ liệu địa chính cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính; sửa đổi giấy chứng nhận hoặc thủ tục xác nhận. Sau khi người thừa kế hoàn thành nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
>>>> Xem thêm: Những trường hợp được phép thay đổi mục đích sử dụng đất>>>>>
Lưu ý: Trong trường hợp của bạn, mẹ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc bố và mẹ nhận quà từ con của bạn, vì vậy bạn sẽ phải khai báo với hai chi phí này.
Nếu bạn đọc cần tư vấn và hỗ trợ trực tiếp từ luật sư của Luatvn.vn về những điều cần biết về điều kiện và thủ tục thừa kế đất đai. Hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline hoặc Zalo 076.338.7788 để được tư vấn miễn phí.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN