Bài viết dưới đây của Luatvn.vn sẽ trả lời câu hỏi của bạn về những quy định về việc xâm chiếm đất đai trong việc xây nhà. Đặc biệt là câu hỏi của khách hàng: “Thưa luật sư thân mến, tôi vô tình xây nhà, lấn chiếm đất đai. Nhà hàng xóm 3cm được xử lý như thế nào?
Mục lục
- 1 Cơ sở pháp lý được sử dụng cho các vấn đề đất đai
- 2 Trường hợp đất bị lấn chiếm thì là đất liền kề
- 3 Hành vi xây nhà lấn chiếm 3cm đất của hàng xóm có phải là trường hợp bị cấm không?
- 4 Trường hợp đất bị lấn chiếm thì là đất của nhà hàng xóm
- 5 Hòa giải tranh chấp đất đai
- 6 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Cơ sở pháp lý được sử dụng cho các vấn đề đất đai
Luật Đất đai 2013.Luật Nhà ở 2005.Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Trước tiên, hãy xác định xem đất bạn lấn chiếm là đất giáp ranh hay đất của hàng xóm. Việc xác định đất lấn chiếm do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành đo đạc, xác minh.
Trường hợp đất bị lấn chiếm thì là đất liền kề
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014: Trường hợp đất hiện đang sử dụng nhưng không phù hợp với quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh đất đai. Trường hợp người có quy hoạch, sử dụng đất hiện đang sử dụng thì xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác.
Do đó, nếu mục đích sử dụng đất của bạn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, việc sử dụng đất không có sai sót và không có tranh chấp, đất bạn lấn chiếm có thể được xem xét chuyển nhượng.
Trường hợp đất lấn chiếm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì có thể tịch thu đất lấn chiếm và có thể bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. Điều 10 Nghị định 102/2014: 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất. Đất nông nghiệp không thuộc diện đất ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Đồng thời, theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, bạn buộc phải trả lại đất bị lấn chiếm.
Hành vi xây nhà lấn chiếm 3cm đất của hàng xóm có phải là trường hợp bị cấm không?
Theo Điều 12 Luật Đất đai, các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Lấn chiếm, chiếm đoạt, phá hoại đất đai.
- Vi phạm quy hoạch chung đã công bố và quy hoạch sử dụng đất.
- Không sử dụng đất hoặc sử dụng đất vào mục đích không đúng mục đích.
- Không thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức quy định của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Luật này.
- Sử dụng đất, giao dịch quyền sử dụng đất mà không phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về quản lý đất đai.
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
- Cản trở, cản trở người sử dụng đất thực hiện quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đất bị lấn chiếm thì là đất của nhà hàng xóm
Hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013
- Lấn chiếm, phá hoại đất đai.
- Vi phạm quy hoạch chung hoặc quy hoạch sử dụng đất đã được công bố.
Do đó, hành vi của bạn đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đất liền kề. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn có thể thương lượng chi phí bồi thường với hàng xóm của bạn. Trường hợp không thể thống nhất giá bồi thường thì có thể lấy giá đất tại thời điểm đó của UBND cấp tỉnh làm cơ sở tính giá bồi thường.
Trường hợp không thỏa thuận được thì hai bên có thể nộp đơn xin hòa giải lên Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 (hòa giải tranh chấp đất đai).
Hòa giải tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013, hòa giải ở cơ sở là hướng dẫn, hỗ trợ của hòa giải viên trong quá trình thỏa thuận, tự nguyện giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, đồng thuận lẫn nhau. Địa điểm ở đây được hiểu là là làng nhỏ, làng, làng nhỏ, làng nhỏ, làng nhỏ, pum, sóc, nhóm dân cư, cộng đồng, khu phố và các cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là làng nhỏ, khu dân cư).
Như đã nêu trước đó, nếu hai bên không đạt được thỏa thuận, hai bên có thể nộp đơn xin hòa giải lên Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 (Hòa giải tranh chấp đất đai).
Các trường hợp và quy định theo Luật Đất đai
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Trường hợp đương sự tranh chấp đất đai không hòa giải được thì phải nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tranh chấp đất.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn; trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên mặt trận và các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai bằng văn bản.
- Việc hòa giải phải có biên bản, có chữ ký của đương sự và được Ủy ban nhân dân xã chứng nhận. Biên bản hòa giải phải được gửi đến bên tranh chấp và được lưu giữ tại Ủy ban nhân dân xã nơi đất tranh chấp cư trú.
- Trường hợp hiện trạng biên giới, người sử dụng đất thay đổi, hòa giải thành công, nếu xảy ra tranh chấp đất đai giữa các hộ dân thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Cá nhân và cộng đồng; các trường hợp khác được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để xử lý.
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới lô đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, tài sản mới. Những người khác phụ thuộc vào đất đai.
- Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên không thể hòa giải được phải nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Đây là một thủ tục bắt buộc và là điều kiện để giải quyết tranh chấp tại các cơ quan khác (nếu hòa giải thất bại).
- Việc hòa giải của Ủy ban nhân dân xã được thực hiện theo yêu cầu của bên tranh chấp. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã là 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Kết quả hòa giải của UBND xã là hồ sơ hòa giải thành công hay thất bại, bao gồm các thông tin sau: Thời gian và địa điểm hòa giải; người tham gia hòa giải; tóm tắt tranh chấp, nêu rõ nguồn gốc, thời gian, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả xác minh); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; nội dung đã thỏa thuận, hai bên tranh chấp không thỏa thuận.
>>>> Xem thêm: Hợp pháp đất trước năm 1993 và thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất >>>>
Nếu hòa giải không thành, tranh chấp do Tòa án giải quyết
Tòa án sẽ quyết định trên cơ sở mục đích sử dụng đất thực tế và mục đích sử dụng đất của cả hai bên. Nếu bạn không thuộc một trong các loại phá dỡ sau đây theo quy định tại Điều 83 của Luật Nhà ở, bạn không được buộc phải phá hủy nhà của mình để trả lại đất cho hàng xóm:
- Nhà bị hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ sập nhà đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định chất lượng công trình xây dựng.
- Nhà ở cần được khôi phục, giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tòa nhà chung cư cao tầng đã hết hạn.
- Nhà ở phải được tháo dỡ theo quy định của pháp luật.
- Tuy nhiên, bạn phải bồi thường cho các khu vực bị chiếm đóng theo quyết định của tòa án.
- Kiến nghị giải quyết tranh chấp cho Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Trường hợp tranh chấp đất đai không hòa giải được qua Ủy ban nhân dân cấp xã thì giải quyết theo các hình thức. Tranh chấp đất đai, tài sản trên đất do Toà án nhân dân giải quyết nếu đương sự có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 100 của Luật này;
Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các văn bản quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
- Tranh chấp giữa gia đình, cá nhân và cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định hòa giải thì có quyền khiếu nại, tố cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Một trong hai bên tranh chấp là tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định hòa giải thì có quyền khiếu nại, tố cáo bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Bài viết trên đã trình bài rõ những quy định về việc xâm chiếm đất đai trong việc xây nhà. Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN