Mục lục
- 1 Công ty niêm yết
- 2 IPO
- 3 Vốn hóa
- 4 Giá Chào mua
- 5 Danh mục chứng khoán
- 6 Lợi suất hay tỷ suất lợi nhuận
- 6.1 Báo cáo thường niên
- 6.2 Bảng cân đối kế toán
- 6.3 Giá trị sổ sách – Book Value
- 6.4 Báo cáo tài chính – Financial Statement
- 6.5 Hệ số Alpha – Alpha Indicator
- 6.6 Hệ số Beta – Beta Indicator
- 6.7 HỆ SỐ NGUY CƠ PHÁ SẢN (Z-SCORE)
- 6.8 HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN TÀI SẢN (RETURN ON ASSETS – ROA)
- 6.9 MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA TÀI SẢN VỐN (CAPITAL ASSET PRICING MODEL)
- 6.10 TỶ LỆ CỔ TỨC TRÊN THỊ GIÁ CỔ PHẦN (DIVIDEND YIELD)
- 7 THUẬT NGỮ LỆNH GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
- 8 Thuật ngữ Giá Chứng Khoán
- 8.1 Mệnh giá
- 8.2 Thị giá
- 8.3 Giá niêm yết
- 8.4 Giá khớp lệnh
- 8.5 Giá mở cửa – Open Price
- 8.6 Giá Cao nhất – High Price
- 8.7 Giá thấp nhất – Low Price
- 8.8 Giá đóng cửa
- 8.9 Giá tham chiếu
- 8.10 Biên độ giao động giá
- 8.11 Giá sàn
- 8.12 Giá trần
- 8.13 Đơn vị giao dịch
- 8.14 Đơn vị Yết Giá
- 8.15 Ngày thanh toán
- 8.16 Ngày giao dịch hưởng cổ tức
- 8.17 Ngày giao dịch không hưởng cổ tức
- 8.18 Bong bóng (Bubble)
Công ty niêm yết
Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán.
IPO
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng.
Vốn hóa
Tổng giá trị cổ phiếu của các công ty niêm yết.
Giá Chào mua
Là giá niêm yết của nhà đầu tư khi phát hành cổ phiếu lần đầu trên thị trường chứng khoán
Danh mục chứng khoán
Là tập hợp danh sách các mã chứng khoán trong tài khoản chứng khoán hoặc danh sách các mã quan tâm theo lựa chọn.
Lợi suất hay tỷ suất lợi nhuận
Phản ánh tổng giá trị cổ tức nhận được, được biểu thị bằng phần trăm giá thị trường của cổ phiếu, là thước đo lợi tức cụ thể mà nhà đầu tư nhận được từ mỗi cổ phiếu
Báo cáo thường niên
Là báo cáo do các công ty đại chúng – tổ chức phát hành chứng khoán phát hành, được công bố hàng năm để phục vụ các cổ đông.
Bảng cân đối kế toán
Là một loại báo cáo tài chính phản ánh tất cả các khoản nợ phải trả và tài sản của một công ty
Giá trị sổ sách – Book Value
Giá trị cho biết tài sản của công ty sẽ thực sự còn lại bao nhiêu nếu nó quyết định ngừng hoạt động kinh doanh.
Giá trị vốn hóa thị trường – Market Capitalization
Đây là thước đo quy mô của một doanh nghiệp và đồng thời cũng là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp và được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này.
Báo cáo tài chính – Financial Statement
Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Hệ số Alpha – Alpha Indicator
Alpha là một thước đo tỷ suất sinh lợi dựa trên rủi ro đã được điều chỉnh.
Hệ số Beta – Beta Indicator
Hay còn gọi ngắn là Beta là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro của một loại chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong mối tương quan với toàn bộ thị trường.
HỆ SỐ GIÁ THỊ TRƯỜNG TRÊN GIÁ GHI SỔ (PRICE TO BOOK RATIO)
Là hệ số được sử dụng để so sánh giá trị trường của một cổ phiếu với giá trị ghi sổ của loại cổ phiếu đó.
HỆ SỐ NGUY CƠ PHÁ SẢN (Z-SCORE)
Đây là hệ số giúp các nhà đầu tư đánh giá rủi ro tốt hơn và còn có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của một doanh nghiệp nào đó trong tương lai gần.
HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN TÀI SẢN (RETURN ON ASSETS – ROA)
Đây là một hệ số dùng để thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của công ty đó.
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA TÀI SẢN VỐN (CAPITAL ASSET PRICING MODEL)
Mô hình định giá tài sản vốn đại diện cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vốn vào bất cứ tài sản gì thì cũng sẽ được bù đắp lại theo hai cách là bù đắp bằng giá trị tiền tệ theo thời gian và giá trị tiền tệ theo rủi ro.
TỶ LỆ CỔ TỨC TRÊN THỊ GIÁ CỔ PHẦN (DIVIDEND YIELD)
Chỉ số tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần là một công cụ hữu hiệu giúp phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được với thị giá của cổ phiếu mà nhà đầu tư mua vào và giúp các nhà đầu tư quyết định nên chọn đầu tư vào doanh nghiệp nào.
THUẬT NGỮ LỆNH GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Lệnh giới hạn LO
Là lệnh mua bán với giá xác định. Lệnh sẽ được khớp khi giá khớp nhỏ hơn hoặc bằng giá mua (đối với lệnh mua) hoặc giá khớp lớn hơn và bằng giá bán (đối với lệnh bán). Lệnh LO có thể dùng trong cả 3 đợt. Lệnh ATC giống như lệnh ATO nhưng được áp dụng ở đợt đóng cửa.
Break
Break là giá tăng mạnh vượt lên trên một vùng giá hoặc một điểm nào đó. Break thường kèm theo khối lượng lớn.
Mua đuổi là mua bất chấp với giá cao (thường dùng lệnh MP).
Giá khớp lệnh
Giá giao dịch hiện tại trên thị trường của một cổ phiếu
Long và Short
Long (Going Long) – Đánh lên, Short (Going Short) – Đánh xuống là hai hướng giao dịch trong chứng khoán phái sinh.
Lọc cổ phiếu
Bộ lọc cổ phiếu giúp bạn có thể nhanh chóng tìm thấy các cổ phiếu đạt các tiêu chuẩn đầu tư. Qua bước này, thông thường chỉ còn số lượng nhỏ cổ phiếu đạt được những tiêu chí đặt sẵn. Mỗi trường phái đầu tư có một bộ lọc khác nhau. Các tiêu chí lọc phổ biến có thể nhắc đến như Đà tăng, Tích lũy, Vốn hóa, Thanh khoản…
Thay đổi các tiêu chí bộ lọc sẽ cho ra các kết quả những danh mục cổ phiếu khác nhau. Mặc dù vậy bạn không cần phải mua tất cả các cổ phiếu này. Đối với nhà đầu tư cá nhân chỉ nên nắm giữ 3 – 5 cổ phiếu trong cùng một thời điểm.
BÁN KHỐNG (SHORT SALES)
Short sales hay Short selling hoặc Shorting trong tài chính là một nghiệp vụ chỉ có trên thị trường tài chính được thực hiện nhằm mục đích thu thập lợi nhuận thông qua việc giảm giá chứng khoán.
BÁN THÁO (BAILING OUT)
Bán tháo là thành ngữ để chỉ việc bán nhanh hay bán gấp một loại chứng khoán hay một loại hàng hóa nào đó bất chấp giá cả cao hay thấp nhằm mục đích cứu vãn thua lỗ khi chứng khoán hay mặt hàng này đang theo chiều rớt giá trên thị trường. Với thị trường chứng khoán, mọi thông tin đều là tài nguyên quí giá và chỉ cần một tín hiệu “không lành” đã có thể gây lên hiện tượng bán tháo những tài nguyên này.
BẢO LÃNH (UNDERWRITE)
Bảo lãnh dùng để chỉ việc một người hoặc một tổ chức chấp nhận rủi ro mua một loại hàng hóa hay cổ phiếu nào đó để đổi lấy cơ hội nhận được những món lời khác.
BIÊN AN TOÀN (MARGIN OF SAFETY)
Là một nguyên lý đầu tư trong đó nhà đầu tư chỉ mua chứng khoán khi giá thị trường thấp hơn nhiều so với giá trị nội tại của chứng khoán đó. Nói cách khác, khi mức giá thị trường thấp hơn nhiều so với mức giá nội tại mà nhà đầu tư xác định thì khoảng chênh lệch giữa hai giá trị này được gọi là biên an toàn.
CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN (MORTGAGE STOCK)
Là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia thị trường chứng khoán, trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố cùng với số tiền vay, lãi suất và nhất là quy định rõ ràng thời hạn trả nợ và phương thức xử lý chứng khoán cầm cố.
Thuật ngữ Giá Chứng Khoán
Mệnh giá
Mệnh giá là số tiền ghi trên cổ phiếu hay trái phiếu khi phát hành.
Thị giá
Thị giá là giá thị trường của các loại chứng khoán được mua, bán trên thị trường giao dịch tập trung.
Giá niêm yết
Giá niêm yết là mức giá của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán trong phiên giao dịch đầu tiên và được hình thành dựa trên mối quan hệ cung – cầu của thị trường.
Giá khớp lệnh
Giá khớp lệnh là mức giá được xác định từ kết quả khớp lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán, thoả mãn được tối đa nhu cầu của người mua và người bán chứng khoán.
Giá mở cửa – Open Price
Giá mở cửa là giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm trước.
Giá Cao nhất – High Price
High Price là giá cao nhất trong một phiên phiên giao dịch hoặc trong một chu kỳ theo dõi biến động giá.
Giá thấp nhất – Low Price
Giá thấp nhất trong một phiên giao dịch hoặc trong một chu kỳ theo dõi biến động giá.
Giá đóng cửa
Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
Giá tham chiếu
Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính dao động giá chứng khoán trong phiên giao dịch.
Biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá là giới hạn giá chứng khoán có thể biến đổi tối đa trong phiên giao dịch so với giá tham chiếu.
Giá sàn
Giá sàn là mức giá thấp nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch.
Giá trần
Giá trần là mức giá cao nhất của một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch
Đơn vị giao dịch
Đơn vị giao dịch là số lượng chứng khoán nhỏ nhất có thể được khớp lệnh tại hệ thống.
Đơn vị Yết Giá
Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá chứng khoán có thể thay đổi.
Ngày thanh toán
- Ngày thanh toán theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán là ngày T + 3, tức là 03 ngày làm việc sau ngày lệnh được thực hiện (không kể ngày Lễ, ngày nghỉ) có nghĩa:
- Khi lệnh mua chứng khoán được thực hiện, sau 03 ngày chứng khoán mới được chuyển về tài khoản của khách hàng. Khi chứng khoán về tới tài khoản thì bạn mới có các quyền đối với số chứng khoán đó.
- Khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện, sau 03 ngày tiền bán chứng khoán sau mới được chuyển về tài khoản của khách hàng.
Ngày giao dịch hưởng cổ tức
Ngày giao dịch hưởng cổ tức là ngày mà nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường sẽ được hưởng cổ tức của công ty phát hành.
Ngày giao dịch không hưởng cổ tức
Ngày giao dịch không hưởng cổ tức là ngày mà nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường sẽ không được hưởng cổ tức.
Bong bóng (Bubble)
Khi giá cả cổ phiếu, nhà ở hay các tài sản khác tăng lên đột ngột không thể giải thích được, đó được gọi là bong bóng. Chắc chắn, sau đó bong bóng sẽ nổ và giá sẽ lao dốc không phanh.
Bong bóng tài chính nổi tiếng nhất trong lịch sử nước Mỹ gần đây chính là bong bóng bất động sản và là tác nhân chính trong cuộc khủng hoảng năm 2008.
Bất kể thị trường nào cũng vậy khi sự hưng phấn ở đỉnh cao là lúc xuất hiện sự chủ quan chết người.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN