Chi phí vay lãi doanh nghiệp trong giao dịch liên kết

Chi phí vay lãi doanh nghiệp là gì? Chi phí vay lãi trong giao dịch liên kết được tính như thế nào? Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luatvn.vn để biết thêm thông tin về vấn đề trên. Xin cảm ơn!

Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788.  Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. Xin cảm ơn!

Thue doanh nghiep 25
Chi phí vay lãi doanh nghiệp trong giao dịch liên kết

Mục lục

1. Chi phí lãi vay là gì? Chi phí vay lãi doanh nghiệp trong các giao dịch liên quan là gì?

1.1 Chi phí lãi vay là gì?

Chi phí vay là vốn vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến khoản vay của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Từ định nghĩa trên, có thể thấy chi phí lãi vay thường bao gồm các khoản sau:
  • Lãi cho vay ngắn hạn và dài hạn, bao gồm lãi thấu chi;
  • Phân bổ bất kỳ khoản chiết khấu hoặc phí bảo hiểm phát sinh liên quan đến trái phiếu phát hành;
  • Phân bổ thêm chi phí phát sinh liên quan đến quá trình cho vay;
  • Chi phí tài chính của tài sản cho thuê tài chính.

1.2 Chi phí lãi vay trong các giao dịch liên kết là gì?

Chi phí lãi vay trong một giao dịch liên kết được hiểu là chi phí lãi vay phát sinh của doanh nghiệp có giao dịch liên kết với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác…
Như vậy, miễn là doanh nghiệp có bất kỳ giao dịch nào với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác… theo quan hệ liên kết theo quy định của Nghị định, ngay cả khi thực hiện giao dịch cho vay của bên liên kết hoặc bên độc lập. … Sau đó chi phí lãi vay này được điều chỉnh.
Vậy Nghị định nào quy định chi phí lãi vay khi có hiệp hội này? Hãy cùng Luatvn.vn tìm hiểu thêm.

2. Tại sao phải chuyển chi phí lãi vay trên HTKK khi có giao dịch liên quan?

Chi phí lãi vay trong các giao dịch của bên liên quan được điều chỉnh bởi các Nghị định khác nhau, vì vậy có thể chia thành 02 giai đoạn chính như sau:

2.1 Theo Nghị định 20 và Nghị định 68 (Áp dụng cho năm tài chính từ 2017 – 2019)

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

“Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế”.

Căn cứ Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 20/2017/NĐ-CP:

  • “Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi vay) phát sinh trong kỳ được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. trong kỳ cộng với chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi vay) phát sinh trong kỳ cộng với chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
  • Phần chi phí lãi vay không được khấu trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được khấu trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được khấu trừ của kỳ tính thuế. mức tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay được tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp theo trong năm không khấu trừ chi phí lãi vay.
  • Trường hợp người nộp thuế đã áp dụng cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì các năm 2017 – 2019 có thể có chi phí lãi vay và thuế TNDN tương ứng được xác định lại và phải hoàn trả trước ngày 1/1. Tháng 1 năm 2021.

2.2 Theo Nghị định 132 (Áp dụng từ năm 2020 trở đi)

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

  • Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. kinh doanh trong kỳ cộng với chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi vay phát sinh trong kỳ cộng với chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
  • Phần chi phí lãi vay không được khấu trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được khấu trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được khấu trừ của kỳ tính thuế. mức tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay không quá 05 năm kể từ năm tiếp theo trong năm không được khấu trừ chi phí lãi vay;

Như vậy:

Với chi phí lãi vay nếu vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi vay phát sinh trong kỳ cộng với chi phí khấu hao thì phần chi phí lãi vay này sẽ cần phải được theo dõi cho các năm tiếp theo. Điều đó có nghĩa là cần theo dõi và chuyển chi phí lãi vay trên HTKK để tính các chi phí được khấu trừ nếu đủ điều kiện.

>>> Mời quý khách hàng tham khảo thêm dịch vụ kế toán Thuế của Luatvn.vn >>>

3. Hướng dẫn cách tính chi phí vay lãi cho doanh nghiệp có giao dịch liên kết

3.1 Cách tính chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết

3.2 Ví dụ minh họa

Sau khi tìm hiểu về cách tính chi phí lãi vay, hãy cùng tham khảo ví dụ dưới đây.
Ví dụ: Từ năm 2017 – 2020  Luatvn.vn có giao dịch với bên liên kết. Một số con số tài chính từ năm 2017 – 2020 của Công ty được ghi nhận như sau:
Đơn vị: VND
Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019Năm 2020
Chi phí lãi vay200.000.000250.000.000400.000.000300.000.000
Khấu hao400.000.000300.000.000200.000.000500.000.000
Lãi tiền gửi1.000.0002.000.0004.000.0003.000.000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ50.000.00060.000.000100.000.000600.000.000

Từ bảng tính trên, trước tiên chúng tôi xác định chi phí lãi vay trừ lãi tiền gửi, xác định EBITDA, chi phí lãi vay được khấu trừ và chi phí lãi vay không khấu trừ để thực hiện sang các năm tiếp theo. Chi tiết như sau:

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019Năm 2020
chi phí lãi vay (1)200.000.000250.000.000400.000.000300.000.000
Lãi tiền gửi (2)1.000.0002.000.0004.000.0003.000.000
chi phí lãi vay trừ lãi tiền gửi (3) = (1) – (2)199.000.000248.000.000396.000.000297.000.000
Khấu hao (4)400.000.000300.000.000200.000.000500.000.000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (5)50.000.00060.000.000100.000.000600.000.000
Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) trong kỳ cộng chi phí khấu hao trong kỳ (6) =(3) + (4) +(5)649.000.000608.000.000696.000.0001.397.000.000
Lãi vay được trừ (7) =30% X (6)194.700.00182.400.000208.800.000419.100.000
chi phí lãi vay bị loại (8) = (3) – (7)4.300.00065.600.000187.200.000
Nhìn vào bảng tính ở trên, chúng ta thấy. chi phí lãi vay không được khấu trừ trong các năm 2017-2019 lần lượt là 4.300.000; 65.600.000 và 187.200.000 đồng.

Theo quy định tại Nghị định 68/2020/NĐ-CP và Công văn 2835/TCT-TTKT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2020/NĐ-CP. Sau đó, lãi suất cho vay bị xóa trong năm 2017 và 2018 lần lượt là: 4.300.000; 65.600.000 sẽ bị loại vĩnh viễn.

Lãi suất cho vay năm 2019 bị từ chối ở mức 187.200.000 đồng sẽ được chuyển toàn bộ trong 5 (5) năm, kể từ năm 2020. Tương tự như Nghị định 132, chi phí lãi vay này sẽ được chuyển dần sang chi phí được khấu trừ trong các năm tiếp theo nếu tổng chi phí lãi vay được khấu trừ của năm sau thấp hơn chi phí lãi vay quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 132.
Như vậy, năm 2020 chi phí lãi vay: 297.000.000 đồng thấp hơn mức kiểm soát là: 419,1 triệu đồng, như vậy năm 2020 chuyển khoản tối đa sẽ là: 419,1 triệu – 297.000.000 = 122.100.000 đồng. Như vậy, chi phí lãi vay được khấu trừ trong năm 2019 sẽ là 122.100.000 đồng. Chênh lệch: 187.200.000 – 122.100.000 đồng = 65.100.000 đồng, có thể thực hiện đến 5 năm kể từ năm 2020, tức là cuối năm 2024.
Vậy 122.100.000 đồng được chuyển như thế nào trên phần mềm HTKK khi quyết toán thuế TNDN? Chúng ta hãy tiếp tục để xem các chi tiết.
Cách phân bổ thuế GTGT
Cách phân bổ thuế GTGT

4. Hướng dẫn chuyển chi phí lãi vay theo Nghị định 132

Để thực hiện việc chuyển chi phí lãi vay, bạn cần đăng nhập vào phần mềm HTKK và chọn phụ lục để kê khai. Thường bao gồm các phụ lục sau:
  • Phụ lục kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện theo mẫu: 03-1A/TNDN (doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ), 03-1B/TNDN (doanh nghiệp ngân hàng và tín dụng), 03 – 1C/TNDN (công ty bảo đảm, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán);
  • Phụ lục GDLK NĐ132 01;
  • Phụ lục GDLK NĐ132 02;
  • Phụ lục GDLK ND132 03;
  • Phụ lục GDLK ND132 04;

>>> Mời quý khách hàng tham khảo thêm dịch vụ kế toán Thuế của Luatvn.vn >>>

Sau khi chọn phụ lục, bạn đi khai báo thông tin tương ứng. Trong phạm vi của bài viết này, Luatvn.vn chỉ hướng dẫn bạn kê khai một số tiêu chí tại Phụ lục GDLK Nghị định 132 01 liên quan đến chi phí lãi suất cho vay chuyển nhượng.
Chúng ta hãy quay trở lại ví dụ trên và chi tiết tính toán. Chúng ta hãy tìm hiểu làm thế nào để khai báo dữ liệu đó trong phần mềm HTKK?
Trong phần IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi xác định giá trị giao dịch của bên liên quan
Từ các mục 8 – 10, bạn cần xác định các tiêu chí cần điền. 

Lưu ý:

  • Nếu trong thời gian bạn có chi phí lãi vay vượt quá quy định của Nghị định thì phải tách riêng cho các mục 9.1.a và 9.1.b. Và tổng các khoản mục 9.1.a và 9.1.b phải bằng phần 9.1 Chi phí lãi vay.
  • Tất cả các hộp màu xanh HTKK sẽ được tính toán tự động, bạn không thể chỉnh sửa nó.

Từ mục 15 – 15.5, lãi suất cho vay không được khấu trừ từ năm N-5 được chuyển sang kỳ tính thuế của năm N. Trong phần này, bạn chỉ có dữ liệu nếu các năm trước (từ N-5 đến N- 1) bạn vẫn còn lãi suất không được giải ngân và trong N năm chi phí lãi vay theo Nghị định của đơn vị bạn chưa vượt quá. Giả sử ví dụ mà Luatvn.vn đưa ra là năm 2020, chi phí lãi vay thấp hơn mức kiểm soát 122.100.000 đồng.

Như vậy, tại Phụ lục gdlk NĐ132 01, dữ liệu chuyển về đây sẽ được lấy từ dữ liệu chi phí lãi vay năm 2019 nhưng không quá 122.100.000 đồng. Dữ liệu này được truyền theo cách tương tự như mất mát.

  • Vì vậy, dòng 15.3 lấy dữ liệu từ năm 2017 và chuyển đổi thành 0 đồng -> Vì không được chuyển
  • Dòng 15.2 lấy dữ liệu từ năm 2018 và quy đổi thành 0 đồng -> Vì không được chuyển
  • Dòng 15.1 lấy dữ liệu từ năm 2019 và quy đổi thành 0 đồng -> Vì không được chuyển
  • Nếu lấy năm 2019, số được chuyển nhượng là: 419,1 triệu – 297.000.000 = 122.100.000 đồng.

Bạn hoàn thành các bước trên để hoàn thành tờ khai thuế 03/TNDN, chấm dứt chuyển chi phí lãi vay theo Nghị định 68 và Nghị định 132.

Bài viết trên đây của Luật VN đã cung cấp cho quý khách hàng về nội dung của Hướng dẫn tính chi phí vay lãi trong giao dịch liên kết. Nếu quý khách hàng có câu hỏi  cần hỗ trợ về những vấn đề khác liên quan đến pháp luật, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076.338.7788 để được giải đáp mọi thắc mắc. Xin cảm ơn!

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788