Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết này Luatvn.vn viết và hướng dẫn chi tiết hạch toán các nghiệp vụ mua hàng để bạn hiểu được rõ hơn về quy trình này.
Mục lục
Hồ sơ, chứng từ mua hàng
- Doanh nghiệp tự xây dựng dựng quy trình mua hàng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Chứng từ trọng quá trình mua hàng là căn cứ chứng minh nghiệp mua hàng của doanh nghiệp thực sự phát sinh cơ quan chức năng.
- Chứng từ mua hàng bao gồm :
- Hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng.
- Hóa đơn giá trị giá tăng.
- Phiếu kho làm bán lập.
- Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hóa đơn mua hàng có giá trị trên 20 triệu đồng.
- Biên bản bàn giao hàng hóa.
- Phiếu nhập kho vật liệu, hàng hóa
Những thương vụ mua hàng trong nước thường xuyên
Mua hàng nhập kho và mua hàng không qua kho.
Căn cứ hóa đơn GTGT, phiếu kho kho kế toán ghi nhận:
Nợ TK 152,156: giá trị hàng nhập kho
Nợ TK 1331: tiền thuế GTGT
Có TK 111/112/131: tổng giá trị thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa để sử dụng ngay hoặc bán cho khách hàng không lưu trữ thì ghi vào chi phí, chi phí.
+ Mua nguyên liệu, hàng hóa để sử dụng ngay hoặc bán ngay:
Nợ TK 621/632: Giá mua hàng chưa thuế GTGT
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT
Có TK 111/112/331: Tổng tiền thanh toán.
+ Mua công cụ, dụng cụ đưa vào sử dụng ngay:
Nợ TK 242: Giá trị CCDC phần bổ nhiều lần
Nợ TK 641/642: Giá trị CCDC phân bổ 1 lần
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT
Có TK 111/112/331: Tổng giá thanh toán.
Mua hàng phát sinh chi phí
Chi phí mua hàng: chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí lưu kho và chi phí thuê kho được thêm vào giá trị mua hàng để xác định đơn giá thực tế của hàng hóa.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ mua một mặt hàng và phát sinh chi phí mua hàng, không cần thiết phải phân bổ mà trực tiếp ghi vào giá trị lô hàng nhập khẩu.
Nợ TK 152/156/1562: Chi phí mua hàng chưa thuế GTGT
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT
Có TK 111/112/131: Tồng tiền thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp mua từ 2 mặt hàng trở lên, chi phí mua hàng được phân bổ cho các mặt hàng theo số lượng hoặc giá trị hàng hóa.
Phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu chí giá trị mua hàng
Phân bổ chi phí mua hàng bằng phương pháp này có độ chính xác cao, phù hợp để nhập khẩu hàng hóa có chênh lệch giá trị lớn.
Chi phí thu mua theo mặt hàng | = | Tổng chi phí mua hàng | * Giá trị từng mặt hàng |
Tổng giá trị hàng mua |
Ví dụ: Công ty HP nhập khẩu 2 mặt hàng: 10 bàn văn phòng, đơn giá chưa có thuế GTGT là 6.500.000 đồng và 15 ghế ngả lưng, đơn giá chưa có thuế GTGT là 2.450.000 đồng. Chi phí vận chuyển để đưa hàng về kho của công ty là 1.500.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT). Chi phí bốc xếp là 500.000 (chưa bao gồm VAT).
Chi phí mua ghế tựa | = | 1.500.000+ 500.000 | * 36.750.000 = 722.359 |
(65.000.000+36.750.000) |
Chi phí mua bàn văn phòng | = | 1.500.000+ 500.000 | * 65.000.000 = 1.277.641 |
(65.000.000+36.750.000) |
Mặt hàng | Số lượng | Đơn giá chưa thuế GTGT | Thành tiền | Chi phí vận chuyển | Tổng giá trị hàng nhập kho |
Bàn văn phòng | 10 | 6.500.000 | 65.000.000 | 1.277.641 | 66.277.641 |
Ghế tựa | 15 | 2.450.000 | 36.750.000 | 722.359 | 37.472.359 |
- Phân bổ chi mua hàng theo tiêu thức số lượng hàng mua
- Phân bổ chi phí mua hàng theo phương pháp này tính toán dễ dàng nhưng cho kết quả mang tính chất tương đối do phụ thuộc số lượng hàng nhập.
Chi phí thu mua theo mặt hàng | = | Tổng chi phí mua hàng | * Số lượng từng mặt hàng |
Tổng số lượng hàng mua |
Ví dụ: Công ty H X nhập kho 1 lô hàng gồm: 100 thùng giấy cao cấp đơn giá chưa thuế GTGT là 285.000 đồng và 20 thùng bút kim đơn giá chưa thuế GTGT là 950.000 đồng. Chi phí vận chuyển để đưa hàng về kho là 2.000.000 đồng (chưa thuế VAT). Chi phí bốc dỡ là 500.000 (chưa thuế VAT).
- Phân bổ chi phí như sau:
Chi phí mua giấy | = | 2.000.000 + 500.000 | * 100 = 2.083.333 |
(100 + 20) |
Chi phí mua bút kim | = | 2.000.000+500.000 | * 20 = 416.667 |
(100 + 20) |
Mặt hàng | Số lượng | Đơn giá chưa Thuế GTGT | Thành tiền | Chi phí vận chuyển | Tổng giá trị hàng nhập kho |
Giấy cao cấp | 100 | 285.000 | 28.500.000 | 2.083.333 | 30.583.333 |
Bút kim | 20 | 950.000 | 19.000.000 | 416.667 | 19.416.667 |
Hàng hóa đến trước, hóa đơn sau
Khi mua hàng tồn kho nhưng chưa nhận được hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, kế toán viên vẫn làm thủ tục lưu kho nhưng không kê khai, kê khai thuế GTGT. Để chứng minh hàng hóa được giao trước hóa đơn, hợp đồng giữa hai bên thể hiện rõ thời điểm nhận và giao hóa đơn, việc giao hàng và biên lai giao hàng của người bán và biên lai mua hàng.
Khi hàng hóa đến mà không có hóa đơn GTGT, căn cứ vào giấy tờ xuất kho của người bán hoặc biên bản giao nhận hàng hóa và biên lai hàng hóa.
Nợ TK 152/ 156/1561: Tiền hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 111, TK 112, TK 331: Số tiền hàng phải thanh toán.
Giá trị hàng hóa trong kho được xác định theo giá bán thỏa thuận giữa người bán và người mua và được thể hiện trong phiếu giao hàng của người bán.
Trường hợp phiếu lưu kho cũ không thể hiện giá bán thì kế toán viên sẽ ghi giá hàng tồn kho theo giá tạm tính (giá mua mới nhất).
Khi nhận được hóa đơn:
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT
Có TK 111, TK 112, TK 331: Số tiền thuế phải thanh toán.
Nếu giá mua = giá tạm tính, kế toán viên sẽ chỉ ghi thuế bổ sung.
Trường hợp giá mua > tạm tính, kế toán viên phải tăng giá trị hàng hóa nhập khẩu.
Nợ TK 152/ 156/ 1561: Số lượng x (giá mua – giá tạm tính)
Có TK 111, TK 112, TK 331: Số lượng x (giá mua – giá tạm tính)
Nếu giá mua < giá tạm tính thì kế toán phải điều chỉnh giảm giá trị hàng nhập kho.
Nợ TK 111, TK 112, TK 331: Số lượng x (giá tạm tính – giá mua)
Có TK 111, TK 112, TK 331: Số lượng x (giá tạm tính – giá mua)
Hóa đơn đến trước, hàng hóa sau
Trường hợp cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn GTGT của nhà cung cấp nhưng hàng hóa chưa đến thì kế toán ghi nhận hàng hóa đã mua đang trên đường đi.
Khi nhận hóa đơn GTGT:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT
Có TK 111, TK 112, TK 331: Tổng giá thanh toán.
Khi hàng về nhập kho:
Nợ TK 152/156/1561: Hàng nhập kho.
Có TK 151: Hàng mua đi đường
Trả lại tiền mua hàng
Hàng hóa mua vào được trả lại trong các trường hợp sau: hàng kém chất lượng, thông số kỹ thuật, loại không đúng….
Khi nhận được hóa đơn:
Nợ TK 152/156/1561: Giá trị hàng hóa chưa thuế GTGT
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT.
Có TK 111/ 112/ 331: Tổng giá thanh toán.
Khi xuất hóa đơn trả lại hàng thì ghi giảm giá trị hàng hóa:
Nợ TK 111/112/ 331: Số tiền được trả lại
Có TK 152/156/1561: Hàng hóa trả lại chưa thuế GTGT
Có TK 1331: Tiền thuế GTGT của hàng trả lại.
Trên đây là toàn bộ nội dung về hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán trọn gói của Luatvn.vn. Hãy liên hệ ngay hotline/zalo: 0763387788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được tư vấn tận tình nhất.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN