Cách tính phân bổ công cụ dụng cụ mới nhất 2021
Mục lục
Công cụ dụng cụ là gì?
– Điều kiện công nhận tài sản cố định:
Có khả năng lợi ích kinh tế trong tương lai sẽ được bắt nguồn từ việc sử dụng tài sản.
+ Tài sản có tuổi thọ từ 1 năm trở lên.
+ Chi phí gốc của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên
(Theo Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC)
Tài sản không đáp ứng 1 trong 3 điều kiện trên được ghi nhận là công cụ.
Hoặc công cụ, dụng cụ là tài sản có giá trị dưới 30.000.000 đồng hoặc thời gian sử dụng dưới 1 năm.
Theo Điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định:
“Công cụ, dụng cụ là vật liệu lao động không đáp ứng tiêu chuẩn về giá trị, thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Do đó, các công cụ và dụng cụ được quản lý và tính đến làm nguyên liệu thô. Theo quy định hiện hành, các văn bản lao động sau đây, nếu không đáp ứng tiêu chí công nhận tài sản cố định được ghi lại dưới dạng công cụ và dụng cụ:
Giàn giáo, ván khuôn, dụng cụ, dụng cụ lắp đặt chuyên dụng để sản xuất xây dựng;
Các gói hàng được bán cùng với hàng hóa được tính riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và lưu trữ trong kho, giá trị hao mòn được tính toán để khấu trừ dần giá trị bao bì;
Dụng cụ và dụng cụ làm bằng thủy tinh, đồ sành sứ và đồ sứ;
Phương tiện quản lý, vật tư văn phòng;
Quần áo và giày dép dùng cho công ,…”
Ví dụ: Ngày 01/08/2018, Công ty TVT đã mua một bộ máy tính văn phòng trị giá 16.500.000 đồng (đã bao gồm VAT).
Giá trị chưa bao gồm thuế của bộ máy tính = 16.500.000 đồng/(1+10% )= 15.000.000 đồng < 30.000.000 đồng
Bộ máy tính này được công nhận là một công cụ.
Thời gian phân bổ công cụ dụng cụ
Thời gian tính tối đa chi phí công cụ, công cụ không quá 3 năm.
Thời gian tính phân bổ này được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
“Đối với tài sản là công cụ, bao bì luân phiên, v.v., không đáp ứng các điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua các tài sản nêu trên sẽ dần được khấu hao vào chi phí hoạt động. sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng không quá 3 năm.”
Cách tính phân bổ dụng cụ
Phương pháp phân bổ công cụ và công cụ
Theo Điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định:
“đ) Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất khẩu để sản xuất, kinh doanh phải được ghi lại toàn bộ cùng một lúc vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì, cho thuê, cho thuê có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi vào tài khoản 242 – Chi phí thanh toán. trước và từng bước phân bổ cho chi phí sản xuất kinh doanh.”
Có hai phương pháp phân bổ công cụ:
STT | TRƯỜNG HỢP | PHƯƠNG PHÁP |
1 | Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng trong 1 kỳ kế toán | Hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ |
2 | Công cụ dụng cụ có giá trị lớn hoặc liên quan đến nhiều kỳ kế toán | Hạch toán vào tài khoản 242 và hàng tháng tính phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh |
Hạch toán công cụ dụng cụ
Mua dụng cụ, thiết bị nhập khẩu
Nợ 153: Giá trị mua CCDC chưa bao gồm VAT
Nợ 1331: VAT
Có 111/ Tài khoản 112/ Tài khoản 331: Tổng số tiền mua hàng
Công cụ xuất khẩu cho sản xuất kinh doanh
– Trước khi rời kho để sử dụng, cần xác định bộ phận nào các công cụ đã mua được sử dụng, ngày đưa các công cụ vào sử dụng và thời gian phân bổ công cụ.
– Trường hợp công cụ, thiết bị có giá trị nhỏ và được sử dụng trong một kỳ kế toán thì toàn bộ số tiền được ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Nợ 623/ TS 627/ TS 641/ TS 642: Giá trị công cụ, thiết bị
Có 153: Giá trị của dụng cụ và thiết bị
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Nợ. 154/ TS 6421/ TS 6422: Giá trị công cụ
Có 153: Giá trị của dụng cụ và thiết bị
Nếu công cụ có giá trị lớn và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán, nó phải được ghi lại trong tài khoản 242 – Chi phí trả trước:
Nợ 242: Giá trị của các công cụ
Có 153: Giá trị của dụng cụ và thiết bị
Vào cuối tháng, chi phí công cụ, dụng cụ được phân bổ cho từng bộ phận sử dụng:
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Nợ 623/ TS 627/ TS 641/ TS 642: Giá trị khấu hao trong 1 kỳ
Có 242: Giá trị khấu hao trong 1 kỳ
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Nợ 154/ TS 6421/ TS 6422: Giá trị khấu hao trong 1 kỳ
Có 242: Giá trị khấu hao trong 1 kỳ
Cách tính phân bổ công cụ dụng cụ
Công thức:
Giá trị phân bổ hàng năm = Giá trị công cụ dụng cụ/Thời gian phân bổ
(Thời gian phân bổ không quá 3 năm)
Giá trị phân bổ hàng kỳ (tháng) = Giá trị phân bổ hàng năm/12 (tháng)
Ví dụ: Ngày 01/06/2018, mua 1 bộ máy tính văn phòng trị giá 19.800.000 đồng (đã bao gồm VAT), thanh toán bằng tiền mặt. Bộ máy tính này đã được mua và sử dụng cho bộ phận quản lý. (Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo Thông tư 133)
Ngày 1 tháng 6: Mua bộ máy tính
Nợ 153: 18,000,000 VND
Nợ 1331: 1,800,000 VND
Có 111: 19,800,000 VND
Xuất công cụ, công cụ cho bộ phận quản lý:
Nợ 242: 18,000,000 VND
Có 153: 18,000,000 VND
Bộ máy tính được xác định sử dụng trong 3 năm => phân bổ = 3 năm
Giá trị phân bổ hàng năm = 18.000.000/3 = 6.000.000 VND
Giá trị phân bổ hàng tháng = 6.000.000/12 = 500.000 ĐỒNG
Ngày 30 tháng 6: Tính toán phân bổ chi phí công cụ và thiết bị
Nợ 6422: 500,000 VND
Có 242: 500,000 VND
Nếu các công cụ được mua và sử dụng ngay lập tức trong vòng chưa đầy một tháng (không được mua và sử dụng từ ngày 1 của tháng), chúng tôi phải xác định ngày đưa công cụ, công cụ vào sử dụng và tính toán phân bổ như sau:
Giá trị phân bổ trong tháng phát sinh | = | Giá trị công cụ dụng cụ | x | Số ngày sử dụng trong tháng |
Thời gian phân bổ x 12 x Tổng số ngày trong tháng |
Trong đó:
Số ngày sử dụng trong tháng | = | Tổng số ngày trong tháng | – | Ngày bắt đầu sử dụng | + 1 |
Lưu ý: Ngày đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng cũng là ngày bắt đầu tính phân bổ
Ví dụ: Ngày 12/06/2018, Công ty đã mua 1 bộ điều hòa trị giá 9.900.000 đồng (đã bao gồm VAT), thanh toán bằng tiền mặt. Bộ điều hòa này đã được mua và sử dụng cho bộ phận bán hàng. (Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo Thông tư 133)
Ngày 12 tháng 6: Mua máy điều hòa không khí
Nợ TK 153: 9.000.000
Nợ TK 1331: 900.000
Có TK 111: 9.900.000
Xuất máy lạnh sử dụng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 242: 9.000.000
Có TK 153: 9.000.000
Bộ máy lạnh được xác định sử dụng trong 2 năm => Thời gian phân bổ = 2 năm
Số ngày sử dụng trong tháng = 30 – 12 +1 = 19 ngày
Giá trị phân bổ trong tháng = 9.000.000/(2 x 12 x 30) x 19 = 237.500đ
Ngày 30/06: Hạch toán chi phí phân bổ công cụ dụng cụ
Nợ TK 6421: 237.500
Có TK 242: 237.500
Từ tháng 07/2018 trở đi: Hạch toán chi phí phân bổ công cụ dụng cụ như sau:
Giá trị phân bổ hàng tháng = 9.000.000/(2 x 12) = 375.000đ
Nợ TK 6421: 375.000
Có TK 242: 375.000
Trên đây, là toàn bộ hướng dẫn cách tính phân bổ công cụ dụng cụ của doanh nghiệp mà Luatvn.vn đã chia sẻ cho bạn. Nếu bạn vẫn có câu hỏi hoặc cần thêm lời khuyên về thông tin pháp lý hoặc dịch vụ kế toán trọn gói của Luatvn.vn. Hãy gọi cho chúng tôi ngay qua hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN