Quy định về sử dụng đất phi nông nghiệp vào mục đích không cấp phép

Xin chào luật sư, mẹ tôi có khoảng 400㎡đất phi nông nghiệp ở phường TP. HCM, chỉ dùng để sinh hoạt, không kinh doanh. Gần đây, cơ quan thuế đã yêu cầu mẹ tôi nộp thuế đối với tài sản này với mức thuế 0,15%. Tính toán này có chính xác không? Khi được hỏi, nhân viên thuế trả lời rằng tôi đã sử dụng sai đất phi nông nghiệp?. Tham khảo ý kiến luật sư Luatvn.vn về quy định về sử dụng đất phi nông nghiệp vào mục đích không cấp phép như thế nào?

Cơ quan nhà nước không được phép sử dụng cụm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác

Theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất, cung cấp dịch vụ liên quan đến đất đai.

Hình phạt và hình thức phạt

Trong trường hợp của gia đình bạn, mẹ bạn sử dụng 400m2 đất phi nông nghiệp làm đất ở, tương đương 0,04 ha, do đó bị xử phạt theo Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp do Nhà nước thu thuế sử dụng đất hoặc cho thuê một lần sang đất ở nông thôn, hình thức và mức độ xử phạt như sau:
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm diện tích đất dưới 0,05 ha;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu vi phạm diện tích đất từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu vi phạm diện tích đất từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha;
  • Trường hợp sử dụng đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khu vực đô thị không cho phép thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất quy định tại Khoản 1, Điều 2 và Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

>>>> Xem thêm: Nhận thừa kế quyền sử dụng đất có thủ tục như thế nào? >>>>

Biện pháp khắc phục

  • Trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này;
  • Cưỡng chế đăng ký đất theo quy định khi đáp ứng tất cả các điều kiện công nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Cưỡng chế trả lại lợi nhuận bất hợp pháp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP; lợi nhuận bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
  • Do đó, theo quy định của pháp luật, nếu mẹ bạn sử dụng đất sai mục đích, mọi hành vi đều phải nộp phạt theo quy định. Ngoài việc nộp phạt, mẹ của bạn phải khôi phục lại tình trạng đất đai và trả lại số tiền thu được bất hợp pháp thu được.

su dung sai muc dich dat 1  

Các hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất mà không có giấy tờ

  • Gia đình tôi bắt đầu khai quật đất và ao ven sông từ năm 2002, hiện đang trồng cây nhưng không có giấy tờ liên quan, từ đó không nộp thuế. Hơn nữa mảnh đó không gần khu dân cư. Đây là nơi giao nhau của hai xã. Vậy anh có thể làm sổ đỏ không? Yêu cầu luật sư giúp đỡ!
  • Theo Điều 101 Luật Đất đai năm 2013: Hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2004 mà không vi phạm pháp luật về đất đai thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác định là đất không tranh chấp. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đai.
  • Theo đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do tự giải quyết phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp không có tranh chấp thì Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vượt quá hạn mức thì vượt quá một phần phải cho thuê lại.
  • Nếu đất của bạn thuộc về một khu vực, bạn cần phải làm thủ tục cấp sổ đỏ trong khu vực đó.

Nhận chuyển nhượng tên sổ đỏ tại thời điểm thừa kế

Câu hỏi: Xin chào luật sư. Nói về luật thuế bất động sản. Cha tôi đã dành 3 năm để chuyển tên ngôi nhà cho mẹ tôi, nhưng tại sao mẹ tôi nhận được 2 hóa đơn thuế và phải trả thuế kép. Cha tôi qua đời và có giấy chứng tử. Cám ơn.
Trường hợp của anh không nêu rõ việc chuyển nhượng ngôi nhà là trước hay sau khi cha cô qua đời. Nếu sau khi cha cô qua đời, mẹ cô được chuyển sang đứng tên theo thủ tục thừa kế, nhưng nghĩa vụ kinh tế trên đất của cha cô vẫn chưa được thực hiện và người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Nếu ba người đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính của họ trước khi chết, lệ phí và lệ phí

  • Về thu nhập miễn thuế: Thu nhập từ việc thừa kế, tặng quà giữa vợ, chồng làm bất động sản (bao gồm nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản); cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi nuôi con; bố vợ, mẹ vợ và con dâu; bố vợ, mẹ vợ, con rể; ông nội, bà ngoại và cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu nội; anh chị em ruột của nhau”.
  • Do đó, mẹ của bạn không phải trả thuế thu nhập cá nhân khi thừa kế bất động sản của cha bạn.
  • Về phí đăng ký: Nhà, đất giữa vợ, chồng được thừa kế, tặng quà; Cha đẻ, mẹ đẻ, sinh con; Cha đẻ, mẹ nuôi nuôi con; Bố vợ, mẹ vợ và con dâu; Bố vợ, mẹ vợ và con rể; Ông bà, cháu nội; Ông bà, bà nội có cháu; Hiện nay, lần đầu tiên, anh chị, em ruột được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đai.

su dung sai muc dich dat 2

Trường hợp miễn lệ phí trước khi đăng ký theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Nghị định số 20/2019/NĐ-CP

Nhà ở, đất thừa kế hoặc quà tặng giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi; cha vợ, mẹ vợ và con dâu; bố vợ, mẹ vợ và con rể; ông bà, bà nội có cháu; ông bà, bà nội có cháu; hiện nay, lần đầu tiên anh chị, em ruột được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản gắn liền với đất khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, nhà ở hoặc đất được miễn lệ phí đăng ký là nhà ở hoặc đất mà người nhận tài sản nhận được đầu tiên hoặc nhận được bất động sản hoặc quà tặng như một món quà từ vợ (hoặc chồng). Cha đẻ (hoặc mẹ đẻ), cha nuôi (hoặc mẹ nuôi), bố chồng (hoặc mẹ chồng), bố chồng (hoặc mẹ chồng), ông nội (hoặc bà ngoại), ông ngoại (hoặc bà ngoại), con đẻ (hoặc con nuôi), con dâu (hoặc con rể), cháu trai (hoặc cháu trai), anh chị em ruột.
Do đó, mẹ của bạn cũng không phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải chịu phí đăng ký.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ mới

  • Bước 1: Cá nhân chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định.
  • Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai huyện.
  • Bước 3: Người nhận kiểm tra đơn đăng ký. Nếu đơn đăng ký không đầy đủ hoặc không hợp lệ, vui lòng cung cấp hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc điền vào mẫu đơn đăng ký bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người nhận sẽ vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký đơn tại “người nhận hồ sơ”, đồng thời lập biên lai để sắp xếp ngày nhận thông báo thuế.
  • Bước 4: Vào ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang theo biên lai để nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Biên lai thuế sau đó được gửi đến bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận đã đặt lịch hẹn để nhận giấy chứng nhận.
  • Bước 5: Khi đặt lịch hẹn, người dân mang theo phiếu hẹn đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để nhận kết quả.
Phương thức thực hiện: Trực tiếp đến Văn phòng Đăng ký đất đai huyện.

Thành phần hồ sơ

  • Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (được sản xuất theo mẫu).
  • Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, giấy đồng ý của khu dân cư.
  • Trích xuất hoặc trích xuất các phép đo:
  • Biên bản xem xét, phê duyệt giấy chứng nhận xã do Hội đồng cấp.
  • Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).
  • 02 Thông báo lệ phí đăng ký bất động sản (Mẫu 01/LPTB – Nếu có).
  • 02 Tờ khai thuế sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDD-, nếu có).
  • 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 11/TK-TNCN – Nếu có).
  • 02 tài liệu khác (nếu có) liên quan đến thanh toán phí sử dụng miễn giảm.
  • 02 Đơn xin khấu trừ thuế sử dụng đất (nếu có).
  • Bản án của Tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền, quyết định của các cấp (nếu có).

su dung sai muc dich dat 3

Về thanh toán chi phí

Lệ phí đăng ký

  • Cách tính: Lệ phí đăng ký = 0,5% x (diện tích x giá đất trong bảng giá đất)
  • Để biết cụ thể lệ phí đăng ký, người dân phải biết giá đất trong bảng giá đất và diện tích đất để cấp sổ đỏ, cụ thể:

Tra cứu giá đất trong bảng giá đất do UbND cấp tỉnh ban hành.

Đo diện tích thực tế của người sử dụng đất yêu cầu sổ đỏ.

Phí cấp sổ đỏ

  • Theo Công văn số 250/2016/TT-BTC, chi phí cấp sổ đỏ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định). Do đó, mức phí cấp sổ đỏ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là khác nhau.

>>>> Xem thêm: Những quy định của pháp luật về chuyển và sử dụng đất phi nông nghiệp >>>>

Tiền sử dụng đất

  • Thuế sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất nộp cho Nhà nước bằng hình thức thu thuế sử dụng đất, giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất, xác định quyền sử dụng đất sau khi được giao đất.
  • Thông thường đây là chi phí lớn nhất khi làm sổ đỏ. Hiện nay, thuế sử dụng đất khi làm sổ đỏ bao gồm hai trường hợp:
Trường hợp 1: Phải nộp thuế sử dụng đất.
Trường hợp 2: Không cần thu thuế sử dụng đất.

Trên đây là quy định về sử dụng đất phi nông nghiệp vào mục đích không cấp phép. Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788.  Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788