Tài liệu kế toán thuế cho việc quyết toán thuế cuối năm đang là vấn đề doanh nghiệp bạn quan tâm. Để thực hiện kế toán cần phải sử dụng để kiểm tra các nghiệp vụ trước bước lập báo cáo quyết toán thuế.
Mục lục
- 1 Tài liệu kế toán thuế về Kiểm tra, rà soát số liệu kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- 2 Đối chiếu kết quả khai thuế GTGT với số liệu trên sổ kế toán và bảng cân đối tài khoản
- 3 Tài liệu về nhập – xuất – tồn, doanh thu và tính giá vốn
- 4 Tài liệu kế toán thuế kiểm tra khấu hao và ghi nhận khấu hao vào chi phí được trừ
- 5 Tài liệu kế toán thuế – Kế toán tiền lương và chi phí nhân sự tiền lương
- 6 Cập nhật những nội dung về thuế liên tục khi tính thuế TNDN
Tài liệu kế toán thuế về Kiểm tra, rà soát số liệu kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Phần đầu tiên chúng tôi xin chia sẻ một số tài liệu kế toán thuế liên quan tới việc kiểm tra, rà soát về tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp khi thực hiện quyết toán thuế cuối năm.
Đối với kế toán doanh nghiệp
- Kiểm tra chi tiết số dư tiền và nhật ký thu chi,
- Đảm bảo các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có đều đã được phê duyệt, phù hợp với quy chế tài chính nội bộ, được giải thích và hạch toán phù hợp với bản chất của chứng từ gốc,
- Số dư tiền gửi và chi tiết trên sổ chi tiết ngân hàng cần đảm bảo khớp với chi tiết sao kê giao dịch ngân hàng.
Đối với kế toán thuế
Nếu làm kế toán thuế lưu ý không để tiền mặt tại quỹ dư nhiều. Không được để âm hoặc dư tiền mặt quá nhiều. Có thể xử lý vấn đề này bằng các nghiệp vụ tạm ứng, công nợ, vay và cho vay.
Đối chiếu kết quả khai thuế GTGT với số liệu trên sổ kế toán và bảng cân đối tài khoản
- Kiểm tra và đánh dấu lại từng hóa đơn đối với bảng kê khai thuế GTGT (trên HTKK hoặc phần mềm kế toán đang sử dụng.
- Kiểm tra số dư hiện tại trước khi lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của tài khoản sổ cái 1331 và 3331. Đảm bảo rằng sau khi thực hiện kết chuyển thuế GTGT trên sổ kế toán:
+ Nếu số dư tồn tại ở bên nợ 1331 thì giá trị này bằng giá trị Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này trên tờ khai thuế 01/GTGT,
+ Nếu số dư tồn tại ở bên có tài khoản 3331 thì giá trị này bằng giá trị Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ trên tờ khai thuế 01/GTGT.
Kê khai toàn bộ hóa đơn mua vào, kể cả hóa đơn không phát sinh thuế GTGT. Đồng thời kê khai toàn bộ hóa đơn bán ra, kể cả hóa đơn hủy, hóa đơn hủy ghi ở cột ghi chú để làm căn cứ đối chiếu dễ dàng.
Tài liệu về nhập – xuất – tồn, doanh thu và tính giá vốn
Phần tiếp theo là tài liệu kế toán thuế về nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho.
a. Kế toán doanh nghiệp
- Kiểm tra bảng kê phiếu nhập kho đã khớp với số lượng, đơn giá ghi trên hóa đơn, tờ khai hải quan (hàng nhập khẩu) và phiếu xuất kho đã khớp với hóa đơn bán hàng; học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất hà nội
- Kiểm tra bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, tránh nhầm mã vật tư hàng hóa có thể dẫn tới tình trạng thừa – thiếu và tính giá vốn không đúng;
- Đối với mua hàng nên hạch toán trung gian qua tài khoản 331, đối với bán hàng nên hạch toán trung gian qua tài khoản 131 (không phân biệt đã thanh toán hay chưa thanh toán). Việc này giúp cho việc lên báo cáo và đối chiếu công nợ được rõ ràng, chi tiết theo lô hàng với khách hàng và nhà cung cấp.
b. Kế toán thuế
- Song song kiểm tra đối chiếu số liệu cùng kế toán doanh nghiệp;
- Thử thực hiện tính giá vốn với ít nhất 3 cách khác nhau. Nếu doanh nghiệp đang hạch toán có lãi, kế toán thuế nên chọn phương pháp tính giá vốn có tổng giá trị giá vốn hàng bán (Nợ tài khoản 632) lớn nhất;
- Các chi phí mua hàng (bốc dỡ, vận tải, phí và thuế trực thu, bảo hiểm hàng hóa….) đã được tập hợp và phân bổ vào giá nhập kho, nếu không thể tập hợp và phân bổ vào giá nhập thì ghi nhận vào 154 đối với vật tư và 1562 đối với hàng hóa. Cuối kỳ kết chuyển theo tỷ lệ tương ứng từ 154 hoặc 1562 sang 632.
Tài liệu kế toán thuế kiểm tra khấu hao và ghi nhận khấu hao vào chi phí được trừ
- Hoàn thiện hồ sơ tài sản, thẻ tài sản, sổ tài sản, bảng khấu hao hoặc bảng phân bổ CCDC, chi phí trả trước.
- Nếu có sự khác nhau giữa thời gian và giá trị khấu hao / phân bổ chi phí giữa nội bộ doanh nghiệp và thuế thì cần ghi nhận đầy đủ theo yêu cầu doanh nghiệp, khi lập quyết toán thuế thì ghi nhận các khoản chênh lệch không được trừ (tạm thời và vĩnh viễn);
- Mỗi tài sản cố định trong doanh nghiệp cần có bộ hồ sơ lưu riêng biệt kèm theo quyết định đưa vào sử dụng, bộ phận sử dụng, thời gian khấu hao.
Tài liệu kế toán thuế – Kế toán tiền lương và chi phí nhân sự tiền lương
a. Kế toán doanh nghiệp
- Nếu trả lương theo giờ thì đối chiếu bảng chấm công, bảng lương, tính lương và các chỉ tiêu thu nhập, khấu trừ lương – thu nhập của người lao động.
- Đảm bảo rằng các chỉ tiêu đều được tính đúng theo quy chế lương;
- Lương và thu nhập do công ty chi trả cho người lao động làm ở bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận đó;
- Chi được ghi nhận và tính thuế TNCN trên tiền lương thực tế đã trả.
b. Kế toán thuế
- Quy chế lương hoặc quy chế tài chính do giám đốc phê duyệt là căn cứ giải trình các khoản thu nhập người lao động được hưởng;
- Được trích trước tối đa 17% quỹ lương vào chi phí trong năm nhưng phải đảm bảo chi trả chậm nhất trong vòng 6 tháng;
- Các khoản phúc lợi cho người lao động được tính vào chi phí công ty nhưng không quá 1 tháng lương bình quân;
- Các khoản bảo hiểm, thuế TNCN do công ty trả thay thì công ty được hạch toán vào chi phí tính thuế.
Cập nhật những nội dung về thuế liên tục khi tính thuế TNDN
Kết thúc việc đối chiếu phải đảm bảo toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí ở tất cả các khoản mục đã đối chiếu và rà soát theo các quy định mới nhất hướng dẫn có hiệu lực khi lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế.
Trên đây là tài liệu kế toán thuế cho quyết toán thuế cuối năm của doanh nghiệp. Luatvn.vn hy vọng những thông tin trong bài có thể giúp ích cho bạn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN