Bạn đang thắc mắc liệu có nên thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH , Công ty hợp danh hay Doanh Nghiệp Tư Nhân? Những ưu điểm và nhược điểm của các doanh nghiệp này là gì? Luật VN sẽ giúp bạn trả lời những câu hỏi này.
Theo luật Doanh Nghiệp 2020, các loại doanh nghiệp trong nước bao gồm: Công Ty cổ phần, Công ty TNHH một thành viên, Công Ty THHH 2 thành viên trở lên, Công ty hợp danh và Doanh Nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình sẽ có các đặc điểm riêng. Luật VN sẽ cho bạn thấy giới hạn và điểm mạnh của mỗi loại hình Doanh Nghiệp.
Mục lục
- 1 Ưu, nhược điểm của Công Ty Cổ Phần
- 2 Ưu điểm và nhược điểm của Công Ty Cổ Phần
- 3 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH
- 4 2.Ưu điểm và nhược điểm của Công ty TNHH một thành viên
- 5 3.Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- 6 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY HỢP DANH
- 7 2.Ưu điểm và nhược điểm của Công ty hợp danh
- 8 Doanh nghiệp tư nhân
- 9 Ưu nhược điểm của các Doanh nghiệp xã hội
Ưu, nhược điểm của Công Ty Cổ Phần
Đặc điểm của Công Ty Cổ Phần
Một Công Ty Cổ Phần có các đặc điểm sau:
- Có tư cách pháp nhân.
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu;
- Cổ đông tham gia góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức ; số cổ đông tối thiểu là 3 người và không có giới hạn về số lượng;
- Các cổ đông góp vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các chứng khoán khác của công ty.
Ưu điểm và nhược điểm của Công Ty Cổ Phần
Ưu điểm:
- Khả năng huy động vốn của Công Ty là rất cao và linh hoạt do Công Ty cổ phần là loại hình Doanh nghiệp duy nhất trong 5 loại Doanh nghiệp không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn và có quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng.
- Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng tương đối dễ dàng, do đó thu hút nhiều người cùng đóng góp vốn cho doanh nghiệp;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về số vốn góp vào công ty, vì vậy mức rủi ro của cổ đông không cao;
- Với lợi thế có khả năng huy động vốn nhanh chóng và linh hoạt, cho phép các Công ty cổ phần có thể hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực và ngành nghề.
Nhược điểm:
- Ít tin tưởng đối với các đối tác khi chỉ có trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp;
- Việc quản lý và điều hành của công ty cổ phần rất phức tạp vì số cổ đông rất lớn, nhiều cổ đông có thể không biết nhau và có thể có sự chia rẽ các nhóm cổ đông trong công ty đối kháng với nhau về lợi ích.
- Cơ cấu tổ chức phức tạp hơn loại hình Công ty TNHH, Công ty hợp danh hoặc Doanh nghiệp tư nhân.
- Quyền quản lý trong công ty cổ phần được phân cấp rõ ràng. Cụ thể:
- Đại hội đồng cổ đông là bộ phận nắm quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Tuy nhiên, bộ phận này ít hoạt động và thường chỉ họp đại hội cổ đông gặp một lần mỗi năm.
- Hội đồng quản trị có toàn quyền quản lý và đưa ra quyết định chiến lược cho Công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông;
- Giám đốc / Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
- Quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông hoặc nhóm cổ đông thiểu số không được bảo đảm. Thực tế, trong các công ty cổ phần ở Việt Nam, quyền lực của Công ty tập trung chủ yếu vào các cổ đông lớn và các Giám Đốc điều hành, cho nên đối với các Công ty cổ phần, có một ban kiểm soát được lập ra mang tính chất hình thức Chính thức hoặc không Ủy ban kiểm toán nội bộ thì quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ hoặc không có thể bị xâm phạm hoặc bị ảnh hưởng;
- Đối với một Công ty cổ phần, sẽ khó khăn hơn để đưa ra quyết định nào đó để quản lý kinh doanh nghiệp hay kinh doanh vì nó phải thông qua Hội đồng Quản Trị, Đại Hội Đồng cổ đông… Nên rất dễ bỏ qua những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có lợi thế mà không có các loại hình doanh nghiệp sau đây có được, nhưng nó cũng có nghĩa là loại hình kinh doanh này yêu cầu một tổ chức và quản lý cao. Hầu hết các Công ty lớn có ít nhất 3 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn hoặc nhiều người muốn kinh doanh các ngành công nghiệp đòi hỏi phải có vốn cổ phần để tăng vốn từ nhiều nguồn và nhiều đối tượng khác nhau. Loại Công ty này phù hợp với tất cả các ngành kinh doanh được pháp luật Việt Nam cho phép.
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH
1. Đặc điểm của công ty TNHH
Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Đây là mô hình kinh doanh phổ biến nhất ngày nay, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đặc điểm chung của công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty có tư cách pháp nhân từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Chủ thể thành lập doanh nghiệp có thể là cá nhân hoặc tổ chức;
- Thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp;
- Công ty TNHH không được phát hành cổ phần để huy động vốn.
2.Ưu điểm và nhược điểm của Công ty TNHH một thành viên
Ưu điểm:
- Chỉ có một chủ sở hữu,nên chủ sở hữu Công ty có quyền quyết định trong quản lý và điều hành Công ty;
- Cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý;
- Chủ sở hữu Công ty chỉ chịu trách nhiệm về mức vốn cam kết góp vào Công ty dẫn đến ít rủi ro hơn đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Nhược điểm:
- Bởi vì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào Công ty nên trong nhiều trường hợp có ít tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết và phối hợp;
- Không thể phát hành cổ phiếu, vì vậy nó chỉ có thể tăng vốn từ chủ sở hữu hoặc bằng cách chuyển một phần vốn cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Tuy nhiên, nếu chuyển một phần vốn, nghĩa là Công ty phải chuyển đổi từ một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
3.Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Ưu điểm:
Thành viên công ty TNHH có quyền yêu cầu Công ty mua lại vốn góp trong một số trường hợp:
- Quy định về mua, bán và chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên của Công ty được quy định nghiêm ngặt. Thành viên của Công ty có thể cung cấp hoặc chuyển nhượng vốn góp cho người khác nhưng phải ưu tiên đề nghị hoặc chuyển giao cho các thành viên của Công ty trước. Theo đó, các nhà quản lý có thể dễ dàng kiểm soát phần vốn góp của các thành viên, hạn chế bút toán của người lạ vào công ty;
- Tương tự như công ty cổ phần, thành viên của Công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi mức vốn cam kết góp vào công ty. Do đó, trong một Công ty hạn chế, có sự tách biệt tài sản: tài sản của công ty và tài sản của thành viên. Nguyên tắc tách tài sản được áp dụng trong tất cả các mối quan hệ của tài sản, nợ phải trả và nợ phải trả của công ty;
- Các quy định cho phép công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tối đa 50 thành viên góp vốn, vì vậy đây cũng là một yếu tố thuận lợi để các doanh nghiệp tăng thêm vốn từ các thành viên mới. Tuy nhiên, thời gian huy động không nhanh bằng các công ty cổ phần.
Nhược điểm:
Bởi vì các thành viên của Công ty chỉ chịu trách nhiệm về số vốn cam kết góp vào kinh doanh, trong một số trường hợp ủy thác của các thành viên và khách hàng trong kinh doanh có thể bị lung lay và không thực sự muốn hợp tác. Vì sợ những rủi ro có thể xảy ra với họ.
- Giới hạn số lượng 50 thành viên góp phần cũng là nhược điểm của loại Công ty này;
- Không phát hành cổ phiếu cho thị trường để tăng vốn công khai trong công chúng.
- Công ty TNHH là một loại hình kinh doanh phổ biến và phổ biến ở nước ta phù hợp với mọi quy mô, các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên phù hợp với một tổ chức muốn thành lập Công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính để thành lập Công ty riêng. Nếu bạn muốn cộng tác với một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện doanh nghiệp thì Công ty TNHH với 2 thành viên trở lên là lựa chọn phù hợp.
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY HỢP DANH
1.Đặc điểm của một Công ty hợp danh:
– Có tư cách pháp lý ; có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của Công ty, làm kinh doanh cùng một tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn;
– Thành viên hợp danh là một cá nhân chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
– Thành viên góp vốn: là tổ chức hoặc cá nhân chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty đến mức vốn góp vào công ty.
2.Ưu điểm và nhược điểm của Công ty hợp danh
Ưu điểm:
Việc quản lý và điều hành của công ty hợp danh không quá phức tạp, do số lượng ít các thành viên, hầu hết đều quen thuộc,có uy tín, và có sự tin tưởng tuyệt đối vào nhau;
Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của họ cho hoạt động kinh doanh của công ty khi phát sinh sảy ra vì thế mà Công ty hợp danh có thể dễ dàng tạo ra lòng tin của khách hàng và đối tác kinh doanh.
Nhược điểm:
- Do có trách nhiệm với tất cả tài sản của họ cho các nghĩa vụ của công ty, rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Vì vậy mà loại hình doanh nghiệp này không phổ biến;
- Công ty không được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
- Mặc dù loại hình kinh doanh này có niềm tin cao từ khách hàng và đối tác, vì có nguy cơ cao đối với các thành viên hợp danh chung, số lượng Công ty hợp doanh không được nhiều. Nên bạn cần cân nhắc khi chọn loại doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Không có tư cách pháp nhân
- Doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của cá nhân và chịu trách nhiệm về tất cả tài sản của mình cho tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- Thủ tục thành lập đơn giản;
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động và có toàn quyền ra quyết định đầy đủ trong quản lý và hoạt động của doanh nghiệp;
- Các doanh nghiệp tư nhân ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ không chỉ với tài sản kinh doanh mà còn với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp, do đó họ tạo ra niềm tin cho các thành viên và khách hàng.
Nhược điểm:
- Tự chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của họ vì bất kể có bao nhiêu vốn góp vào thời điểm thành lập
- Công ty, dẫn đến những rủi ro có thể xảy ra cho chủ sở hữu doanh nghiệp rất cao;
- Các doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, và họ cũng không thể bán vốn góp cho các cá nhân hoặc tổ chức khác, vì vậy họ không thể huy động vốn từ bên ngoài;
- Doanh nghiệp tư nhân không được đóng góp vốn cho thành lập hoặc mua cổ phần, vốn góp trong
- Công ty, Công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần.
- So với ưu điểm, dường như doanh nghiệp tư nhân mang lại nhiều bất lợi cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó, rất ít người chọn loại doanh nghiệp tư nhân để đăng ký hoạt động kinh doanh
Ưu nhược điểm của các Doanh nghiệp xã hội
Đặc điểm của Doanh nghiệp xã hội
Doanh nghiệp xã hội không phải là loại hình Công ty hoặc doanh nghiệp, mặc dù được đăng ký và thành lập theo luật doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp xã hội không phải là tối ưu lợi nhuận, và có đặc điểm riêng của nó so với các loại hình kinh doanh khác. Cụ thể:
- Mục tiêu hoạt động là giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường cho lợi ích của cộng đồng;
- Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hàng năm sau thuế để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng kí
- Được thành lập theo loại hình doanh nghiệp như: Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Công ty TNHH hoặc doanh nghiệp tư nhân.
Ưu điểm và nhược điểm của các doanh nghiệp xã hội
Trong bài viết này, Luật VN đề cập đến những ưu điểm và nhược điểm của các loại công ty khác nhau, nhưng các doanh nghiệp xã hội không phải là loại hình kinh doanh, vì vậy bạn có thể thấy các chuyên môn và nhược điểm chi tiết của các doanh nghiệp xã hội ở đây.
Mỗi loại doanh nghiệp có lợi thế riêng và nhược điểm. Tuy nhiên, với hơn mười năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và thành lập doanh nghiệp, nên Luật VN khuyên các bạn thành lập Công ty TNHH một thành viên, hoặc thành lập công ty TNHH hai thành viên nếu có 2 thành viên góp vốn, công ty cổ phần nếu có 3 thành viên góp vốn.
Nếu bạn cần thêm thông tin về từng loại doanh nghiệp hoặc cần lời khuyên về tài liệu và thủ tục để thiết lập công ty, bạn có thể liên hệ với Luật VN tại hotline 0763 387 788
BÀI VIẾT LIÊN QUAN