Phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc lên đến 100 triệu đồng

Mức phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc có thể lên đến 100 triệu đồng. Cá nhân, doanh nghiệp khi buôn bán hàng hóa cần ghi nhớ một số lưu ý quan trọng để tránh việc tiền mất tật mang rất đáng tiếc. Bài viết sau đây Luatvn.vn xin tư vấn tới quý bạn đọc về quy định xử phạt của Luật pháp Việt Nam về vấn đề này.

Cơ sở pháp lý phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc

Những quy định về mức phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc được quy định rõ tại:

  • Nghị định 124/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 185/2013/NĐ-CP
Quy định phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc
Quy định phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc

Phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc bao nhiêu tiền?

Khoản 4, điều 1, Nghị định 124/2015/NĐ-CP quy định:

“Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa.”

Theo đó thì hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa.

Điều 21, Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa, trừ thuốc bảo vệ thực vật;

b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;

c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Bị phạt gấm hai lần khi bán hàng hóa không rõ xuất xứ

Ngoài tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 12, những trường hợp dưới đây sẽ bị phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc gấp 2 lần:

  • Là lương thực, thực phẩm; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm;
  • Là chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi;
  • Thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.

Ngoài ra, Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

Theo căn cứ trên và những tình tiết bạn cung cấp thì giá trị hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ của bạn là 25.000.000 đồng thì mức xử phạt tương ứng là 5.000.000 đến 7.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật.

Như vậy phạt bán hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể bị xử phạt lên tới 100 triệu đồng. Đây là mức phạt rất nặng vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng và cẩn thận trong việc tìm nguồn hàng đảm bảo, tránh tối đa việc xử phạt nặng. Để được tư vấn chi tiết mời quý bạn đọc liên hệ ngay với Luatvn.vn.

Hotline: 0763.387.788
Email:luatvn.vn02@gmail.com

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788