Địa chỉ văn phòng đăng ký đất đai Quận 5.

Địa chỉ văn phòng đăng ký đất đai Quận 5: Luật Quốc Bảo xin giới thiệu Địa chỉ văn phòng đăng ký đất đai quận Gò Vấp: Quý khách cần tư vấn hỗ trợ khởi kiện tranh chấp đất đai, tư vấn hỗ trợ thủ tục cấp giấy quyền sử dụng đất hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/zalo: 0763387788.

Quý khách tham khảo thêm: Luật Quốc Bảo

Tranh chấp đất đaiGiải quyết tranh chấp đất đaiThẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Mục lục

CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN 5

Tên doanh nghiệp: CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN 5
Mã số thuế: 0313364566-003
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 203 An Dương Vương, Phường 08, Quận 5, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 66541555
Đại diện pháp luật: Nguyễn Đức Vinh
Giám đốc: Nguyễn Đức Vinh
Ngày cấp giấy phép: 07/09/2015
Ngày bắt đầu hoạt động: 21/07/2015
Ngày nhận TK: 04/09/2015
Năm tài chính: 2000
Cấp Chương Loại Khoản: 426-373
Ngành nghề kinh doanh: M7490 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu (Ngành chính)
vp dang ky dat dai q5

Thừa kế Nhà Đất theo di chúc: Hồ sơ, thủ tục và lệ phí phải nộp 

Nhà đất được thừa kế theo ý muốn hoặc theo pháp luật, thừa kế bất động sản là một thủ tục khá phức tạp, đặc biệt là khi xác định một phần tài sản của người chết trong tài sản chung hoặc xác định nguồn gốc thửa đất. Di sản thừa kế trong bài viết này là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi tắt là nhà đất).

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế.

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:

“Đầu tiên. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đầy hai điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không tranh chấp;
c) Không kê biên quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên, nhiều người lầm tưởng rằng cần có giấy chứng nhận mới để thừa kế đất. Tuy nhiên, cần hiểu đúng trong trường hợp nào các quy định trên được áp dụng để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế. Để làm rõ điều này, LuatVietnam đưa ra một số tuyên bố pháp lý và căn cứ như sau:

Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”

  • Theo đó, điều kiện để có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc, người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di chúc). tài sản, trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).
  • Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản, được công chứng, chứng thực thì người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện công chứng, chứng thực; trường hợp lập di chúc với người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người sử dụng đất hiện tại vẫn có thể thể hiện ý chí để lại quyền sử dụng đất mặc dù không có Giấy chứng nhận.
  • Tóm lại, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng cho di chúc công chứng và di chúc được chứng thực. Phần còn lại, khi lập di chúc với người làm chứng hoặc không có người làm chứng, và những người thừa kế hợp pháp chỉ cần chứng minh rằng đất là hợp pháp, họ vẫn có quyền phân chia di sản thừa kế.

Căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, quyền sử dụng đất là bất động sản được xác định như sau:

  • Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) và người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là bất động sản.
  • Đối với trường hợp đất do người chết để lại và người đó có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phân biệt thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất nhưng đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở hoặc công trình khác gắn liền với đất đó. Nếu có yêu cầu chia di sản thừa kế, cần phân biệt các trường hợp sau:
+ Trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp nhưng Chưa được cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Tòa án giải quyết yêu cầu phân chia đất. Di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nêu rõ việc sử dụng đất đó không vi phạm quy định của pháp luật. quy hoạch và có thể xem xét giao quyền sử dụng đất, Tòa án giải quyết yêu cầu chia tài sản là tài sản gắn liền với đất.

Đồng thời, cần xác định ranh giới và tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai. ban nhạc.

  • Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản nêu rõ việc sử dụng đất đó là trái pháp luật và bất động sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp. Trên bất động sản là tài sản trên mảnh đất đó.
  • Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất nhưng đất đó không có giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có bất động sản là tài sản gắn liền với đất thì nếu có tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Theo hướng dẫn của Hội đồng Tư pháp, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì di sản thừa kế sẽ được chia.

Xác định di sản thừa kế là nhà đất.

Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế như sau:

“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Theo đó, tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác chủ yếu bao gồm các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp 2: Nhà, đất là tài sản chung của hộ gia đình có sử dụng đất.
Trường hợp 3: Bất động sản của nhiều người cùng góp tiền để nhận chuyển nhượng nhưng không phải là thành viên trong hộ gia đình hoặc vợ chồng.
vp dang ky dat dai q5 1

Hình thức của di chúc:

Di chúc bao gồm di chúc bằng miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, văn bản sẽ bao gồm:
– Một di chúc bằng văn bản mà không có nhân chứng.
– Một bản di chúc bằng văn bản với các nhân chứng.
– Di chúc bằng văn bản công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Khi nào di chúc hợp pháp?

Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định rõ tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Lưu ý:
Di chúc bằng văn bản không được công chứng hoặc chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu tất cả các điều kiện trên được đáp ứng.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người kiểm tra miệng thể hiện di chúc cuối cùng của mình trước ít nhất hai nhân chứng và ngay sau khi người kiểm tra miệng thể hiện di chúc cuối cùng, nhân chứng ghi lại, cùng ký hoặc dấu vân tay. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người kiểm tra miệng thể hiện di chúc cuối cùng của mình, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc dấu vân tay của người làm chứng.

Cách phân chia thừa kế theo di chúc.

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người kiểm tra có quyền phân phối di sản thừa kế cho từng người thừa kế. Nói cách khác, người thừa kế sẽ nhận được bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung của di chúc nếu di chúc là hợp pháp.
Lưu ý: Mặc dù di chúc là hợp pháp, nội dung di chúc không thể hiện quyền thừa kế, để lại di sản, nhưng nếu ít hơn 2/3 tỷ lệ thừa kế được chia theo quy định của pháp luật thì phần của mỗi người sẽ được hưởng quyền cần phải được xác định lại.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
  • Theo đó, con chưa thành niên của người thi, cha, mẹ, vợ, chồng và con đã trưởng thành không có khả năng lao động sẽ được hưởng phần thừa kế bằng 2/3 phần của người thừa kế theo quy định của pháp luật. pháp luật nếu người kiểm tra không được hưởng bất động sản hoặc được hưởng ít hơn 2/3 phần đất đó.
  • Quy định của người thừa kế bất kể nội dung di chúc trên không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền thừa kế di sản.
  • Phân chia thừa kế bất động sản theo quy định của pháp luật
Khi một người chết nhưng không có di chúc hoặc di chúc là bất hợp pháp hoặc vẫn còn một phần nhà, đất chưa được chia theo di chúc thì sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Khi nào bất động sản được phân chia theo quy định của pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, nhà, đất được phân chia theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:
– Không, không có ý chí.
– Di chúc không hợp lệ.
– Người thừa kế dưới quyền sẽ chết trước hoặc cùng thời điểm với người kiểm tra; cơ quan, tổ chức được thừa kế theo di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
– Người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc mà không có quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế pháp lý cũng áp dụng cho các bất động sản sau:

– Phần bất động sản không được xác định trong di chúc.
– Phần bất động sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.
– Phần di sản liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền thừa kế di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người kiểm tra; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

Người được thừa kế theo quy định của pháp luật

Căn cứ điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế hợp pháp là người thừa kế, thừa kế.
– Thừa kế: Người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Lưu ý: Mối quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
– Thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Cách chia di sản thừa kế theo pháp luật.

Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Thủ tục kê khai thừa kế di sản.

Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định trường hợp công chứng văn bản kê khai thừa kế như sau:
“Người duy nhất được hưởng di sản theo quy định của pháp luật hoặc người cùng được hưởng di sản theo quy định của pháp luật nhưng đồng ý không chia tài sản có quyền yêu cầu công chứng văn bản kê khai di sản”.
Như vậy, việc kê khai thừa kế là bất động sản chỉ xảy ra trong 2 trường hợp:
– Người duy nhất được hưởng bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Người cùng được hưởng di sản theo quy định của pháp luật nhưng đã đồng ý không chia tài sản (không áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc).

Thủ tục đăng ký sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc phân chia quyền sử dụng đất làm thừa kế, người sử dụng đất phải đăng ký thay đổi (đăng ký đổi tên) nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thay đổi (ký vào sổ địa chính)

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, các hồ sơ nộp khi làm thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:
– Hồ sơ đăng ký thay đổi đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Hồ sơ thừa kế đất theo quy định (di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản từ chối nhận đất, bản án nếu có tranh chấp,…).
Trường hợp người duy nhất được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất là người duy nhất thì phải nộp hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. kế thừa.
– Bản chính Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Nộp đơn

Phương án 1: Hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
– Địa phương đã thành lập bộ một cửa gửi hồ sơ và nhận kết quả tại bộ máy một cửa.
– Tại địa phương chưa thành lập bộ một cửa, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền trực tiếp tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. trường hợp có đất hoặc tại chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cho địa phương chưa thành lập chi nhánh.

Bước 3. Giải quyết khiếu nại

Thời gian xử lý: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên chưa bao gồm thời gian nghỉ lễ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; chưa bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; chưa bao gồm thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Thời hiệu thừa kế.

Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, nếu trên 30 năm kể từ thời điểm người chết để lại di sản mà không có yêu cầu chia di sản thì nhà đất thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Luật Quốc Bảo vừa chia sẻ với quý vị bài viết Địa chỉ văn phòng đăng ký đất đai Quận 5 và Thừa kế Nhà Đất theo di chúc: Hồ sơ, thủ tục và lệ phí phải nộp quý khách có câu hỏi nào cần tư vấn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn. 
Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788