Chia tài sản sau ly hôn, cách chia tài sản sau ly hôn theo quy định mới nhất năm 2022. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không thể chia bằng hiện vật thì được chia theo giá trị của nó; bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật với giá trị lớn hơn phần của mình, phải trả cho bên kia phần chênh lệch.
Mục lục
- 1 Hướng dẫn phân chia tài sản sau khi ly hôn theo quy định?
- 1.1 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:
- 1.2 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không thể chia bằng hiện vật thì được chia theo giá trị của nó; bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật với giá trị lớn hơn cổ phần của mình, phải trả cho bên kia phần chênh lệch.
- 1.3 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp tài sản riêng đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- 1.4 Điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:
- 1.5 Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- 1.6 Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
Hướng dẫn phân chia tài sản sau khi ly hôn theo quy định?
Phân chia tài sản sau khi ly hôn là quy định bắt buộc, hai bên (vợ chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định của pháp luật:
Vấn đề phân chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Sẽ rất dễ dàng, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí nếu các bên có thể đi đến một thỏa thuận với nhau để giải quyết những vấn đề này. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo đó, việc phân chia tài sản sẽ được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh gia đình, vợ, chồng;b) Đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không thể chia bằng hiện vật thì được chia theo giá trị của nó; bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật với giá trị lớn hơn cổ phần của mình, phải trả cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp tài sản riêng đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp sáp nhập hoặc hợp nhất tài sản riêng với tài sản chung và vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản thì được thanh toán giá trị tài sản đóng góp của mình vào tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trường hợp không có căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp giữa vợ và chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định trên, khi phân chia tài sản, tài sản riêng của bạn sẽ vẫn thuộc quyền sở hữu của bạn và tài sản chung giữa vợ và chồng sẽ được chia đôi, nhưng tòa án vẫn sẽ dựa vào các quy định sau: các yếu tố như hoàn cảnh của các bên, nỗ lực của các bên tham gia đóng góp vào tài sản chung đó, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên, lỗi của các bên.
- Sự đóng góp của các bên ở đây là một vấn đề phức tạp, vì vậy cần phải đánh giá khách quan và toàn diện từ nguồn gốc hình thành của tài sản đến việc duy trì và phát triển tài sản đó.
- Với thông tin bạn cung cấp, trước khi bạn kết hôn, nếu bạn mua một ngôi nhà làm tài sản của riêng bạn, ngôi nhà đó sẽ vẫn thuộc quyền sở hữu của bạn. Đối với mảnh đất bạn mua trong thời kỳ hôn nhân đứng tên cả hai vợ chồng bạn vì nó được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nó sẽ được coi là tài sản chung vì bạn không đăng ký tài sản riêng tại thời điểm mua.
- Trong trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận với chồng bạn để anh ta viết cam kết bằng văn bản rằng đất là tài sản của riêng bạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi chồng bạn cư trú.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến ly hôn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo để được tư vấn giải đáp Hotline/zalo: 0763387788
Quý khách có thể tham khảo thêm:
Thủ tục ly hôn | Ly hôn | Thủ tục ly hôn thuận tình | Dịch vụ ly hôn trọn gói |
BÀI VIẾT LIÊN QUAN