Một trong những hành vi phổ biến trong các vụ ly hôn: “Đơn phương ly hôn những quy định cần biết” là bị đơn (người không đồng ý ly hôn có thể là vợ hoặc chồng) tìm mọi cách không ký đơn ly hôn và không ra tòa. Vì vậy, làm thế nào để bạn giải quyết trường hợp này? Công ty Luật VN sẽ tư vấn chi tiết về đều kiện và thủ tục ly hôn đơn phương đến với đọc giả qua bài viết sau.
Mục lục
Một bên không đồng ý ly hôn vậy có được đơn phương không ly hôn?
Luật sư thân mến, tôi muốn hỏi: Tôi muốn đơn phương ly hôn, nhưng bên kia (người vợ) không đồng ý ký đơn, tôi phải sẽ xử lý như thế nào? Có thể đơn phương ly hôn, những thủ tục nào là cần thiết? Mong Công ty Luật VN trả lời và hướng dẫn giúp tôi!
Một số quy định cơ bản
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cả vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn. Do đó, nếu bên kia (người phối ngẫu) không đồng ý ký đơn, bên kia có thể nộp đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.Thủ tục ly hôn đơn phương (một bên nộp đơn ly hôn) được Tòa án nhân dân quận, thị xã, thành phố nơi bên kia cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1, điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Hồ sơ đơn phương ly hôn
- Đơn ly hôn do Uỷ ban nhân dân xã cấp giấy chứng nhận hộ khẩu và ký tên. Trong đơn đăng ký của bạn, bạn sẽ cần phải trình bày các vấn đề sau:
- Về hôn nhân: Ở đâu? Thời gian? Hôn nhân có hợp pháp không? Xảy ra xung đột tranh chấp khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Người chồng và người vợ có sống ly thân không? Nếu có, thì vào thời gian nào?
- Về trẻ em sống chung (nếu có): Tên của cháu là gì? Ngày tháng năm sinh? Bây giờ bạn đang nộp đơn xin ly hôn, bạn có bất kỳ yêu cầu nào cho việc giải quyết con chung của vợ chồng?
- Về tài sản chung: Tài sản chung là gì? Các tài liệu đi kèm (nếu có). Nếu ly hôn, bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Bạn có nợ bất cứ ai không? Có ai nợ cặp vợ chồng này không? Tên, địa chỉ và số nợ của mỗi người? Bạn muốn giải quyết nó như thế nào?
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ (nếu có con);
- Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bạn và chồng;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu không có bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải nộp đơn cho Ủy ban nhân dân xã nơi đã đăng ký kết hôn để xác nhận.
- Giấy chứng nhận tài sản: chẳng hạn như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở…
Về thẩm quyền của Tòa án
- Trường hợp không biết nơi cư trú, nơi làm việc của vợ hoặc chồng bị cáo thì Toà án có quyền giải quyết vụ án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Theo đó, “trường hợp bị đơn không rõ nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở chính thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở cuối cùng hoặc nơi tài sản của bị đơn giải quyết. “Quyết định”. Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền xét xử hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện, do đó nguyên đơn trong vụ án này đã nộp đơn yêu cầu hòa giải ly hôn lên Tòa án. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bà cư trú và làm việc cuối cùng (nếu biết).
Cần lưu ý rằng theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015
- Nơi cư trú là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi cư trú hiện tại của mình.
Cụ thể như sau
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, nguyên đơn được yêu cầu cung cấp cho tòa án nơi người đó nộp đơn xin giấy tờ tài liệu và bằng chứng để chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người phối ngẫu.
- Khi thụ lý và thụ lý đơn ly hôn của nguyên đơn, theo Điều 170 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Toà án có nghĩa vụ ban hành, gửi hoặc thông báo cho đương sự các văn bản tố tụng. Trong vụ án này, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục triệu tập bị cáo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
Trong trường hợp tòa án triệu tập thích hợp lần thứ hai, nếu chồng cô cố tình vắng mặt, tòa án sẽ ghi lại sự vắng mặt của hòa giải và đưa ra quyết định mở phiên tòa theo thủ tục chung. Nếu chồng bà không có mặt tại phiên tòa, tòa sẽ xét xử bị cáo trong trường hợp bị cáo vắng mặt (theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Do đó, bạn sẽ cần phải nộp đơn xin ly hôn đơn phương cho một tòa án có thẩm quyền theo các quy định mà chúng tôi trích dẫn ở trên trước khi nó có thể được tòa án chấp nhận để hòa giải pháp lý.
Cơ sở cho thủ tục đơn phương ly hôn là gì?
Xin chào luật sư, tôi muốn đơn phương ly dị chồng tôi, nhưng anh ấy rất hung hăng và không đồng ý, chúng tôi có một bé gái 25 tháng tuổi. Vì vậy, tôi có thể có quyền nuôi con, làm thế nào tôi có thể vượt qua thủ tục ly hôn và tôi không thể vắng mặt trong phiên tòa?
Thủ tục ly hôn và triệu tập các bên ra tòa
Theo điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự, người đại diện của đương sự và người bào chữa quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt, do đó, giấy triệu tập hợp lệ đầu tiên mà Tòa án vắng mặt đã được hoãn phiên tòa. Nếu trát hầu tòa có hiệu lực lần thứ hai mà không có lý do chính đáng, tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử bình thường. Trên thực tế, nếu bị đơn (không muốn ly hôn) tìm cách “ngăn cản” và từ chối ra tòa thì sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đặc biệt:
Tòa án vẫn xét xử các trường hợp sau đây:
- Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có liên quan, người có quyền lợi, người có quyền lợi và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa thì yêu cầu Tòa án vắng mặt;
- Nguyên đơn, bị đơn và người có nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có sự tham dự của đại diện;
- Trường hợp quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 227 của Luật này.
Do đó, nếu bạn phải nộp đơn xin xét xử vắng mặt hoặc để người đại diện theo pháp luật của bạn tham dự phiên điều trần của tòa án, tòa án vẫn sẽ giải quyết vấn đề của bạn trong trường hợp bạn vắng mặt.
Về quyền nuôi con sau khi Đơn phương ly hôn
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với trẻ vị thành niên hoặc con trưởng thành bị mất năng lực hành vi dân sự, không thể làm việc, không có tài sản để nuôi dưỡng theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hai vợ chồng thống nhất về nghĩa vụ và quyền của ai trực tiếp nuôi con, sau khi ly hôn; trường hợp không thỏa thuận được thì Toà án căn cứ vào lợi ích của đứa trẻ mà quyết định giao đứa trẻ cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng; nếu trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của đứa trẻ.
- Trẻ em dưới 36 tháng tuổi do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông trẻ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác vì lợi ích của mình.
Vì vậy, nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi, anh ta / cô ấy có thể sống với mẹ của mình và người cha không trực tiếp nuôi dạy con cái của mình có nghĩa vụ nuôi dạy con cái, tùy thuộc vào thu nhập của người cha và thỏa thuận giữa hai bên cha và mẹ.
Mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận số tiền của người có nghĩa vụ cấp dưỡng phù hợp với tình hình thu nhập, khả năng thực tế và nhu cầu cơ bản của người được cấp dưỡng. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Người nhận cấp dưỡng; nếu không đạt được thỏa thuận thì yêu cầu toà án hòa giải.
- Có lý do chính đáng để mức độ hỗ trợ có thể thay đổi. Những thay đổi trong mức độ hỗ trợ được đồng thuận giữa hai bên và yêu cầu tòa án giải quyết nếu không có thỏa thuận.
Mức hỗ trợ nuôi con 1.500.000 đồng/tháng của chồng chị cũng phải căn cứ vào thu nhập và khả năng thực tế của chồng, mặc dù mức lương của chồng chị là 10 triệu đồng/tháng nhưng anh ta có thể phải chi thêm chi phí. Các chi phí hợp lý khác của riêng mình như tiền thuê nhà, xăng dầu, điện thoại, tiền cấp dưỡng của cha mẹ hoặc tiền cấp dưỡng khác của người khác … Vì vậy, chúng tôi không thể xác nhận cho bạn ngay lập tức. Mức hỗ trợ trên có hợp lý hay không. Nếu bạn thấy sự hỗ trợ không hợp lý, bạn có thể nộp đơn lên tòa án để giải quyết.
Đề xuất quy trình, thủ tục đơn phương ly hôn của Công ty Luật VN
Công ty Luật VN tư vấn và giải đáp các vấn đề pháp lý phát sinh trong ly hôn đơn phương, thủ tục ly hôn đơn phương và luật hôn nhân và gia đình:
Đơn xin đơn phương ly hôn
- Đơn ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao hộ khẩu thường trú và hộ khẩu tạm trú của vợ chồng;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ hoặc chồng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Bản sao giấy khai sinh của con quý vị.
Các bước để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn tại tòa án
Chấp nhận đơn ly hôn (đơn kiện tụng)
Sau khi nhận được đơn của nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc, tòa án phải xem xét có chấp nhận đơn hay không. Trong trường hợp hồ sơ vụ án có hiệu lực, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho nguyên đơn về lệ phí khởi kiện tạm ứng, kể từ ngày nguyên đơn nộp biên lai cho lệ phí khởi kiện tạm ứng, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương. Thanh toán theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Hòa giải
Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi phiên tòa được mở. Trong trường hợp hòa giải thành công, Tòa án phải lập biên bản hòa giải thành công, sau 7 ngày, nếu các bên không thay đổi ý kiến, Tòa án ra quyết định công nhận sự thành công của hòa giải, quyết định đó có hiệu lực ngay lập tức và không được chấp nhận. Có thể kháng cáo. Kháng cáo kháng cáo. Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án còn phải lập biên bản hòa giải không thành công và ra quyết định mở phiên tòa theo quy định tại Các Điều 208, 21, 212, 213, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Mở phiên tòa sơ thẩm
Sau khi ra quyết định mở phiên tòa, Tòa án triệu tập các đương sự để thông báo rõ ràng về thời gian và địa điểm mở phiên tòa. Theo đó, các đương sự phải có mặt, nếu không có mặt thì được thực hiện theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Nơi khởi tố vụ án
Tòa án địa phương nơi bị đơn cư trú hoặc nơi làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thời gian giải quyết thủ tục đơn phương ly hôn
Thời gian giải quyết vụ án phụ thuộc vào việc giải quyết mối quan hệ vợ chồng. Theo thông thường, thời gian chuẩn bị xét xử là 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý; thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, sau khi ly hôn, khi chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, bạn và người phối ngẫu của bạn sẽ thống nhất ai trực tiếp nuôi con. Nếu không có thỏa thuận nào đạt được, Tòa án sẽ xem xét và quyết định trên cơ sở đảm bảo tất cả các khía cạnh của lợi ích của trẻ em. Một số lý do có thể được xem xét, chẳng hạn như điều kiện sống từ khi sinh ra đến ly hôn; đạo đức và lối sống ảnh hưởng đến cuộc sống của các thế hệ tương lai; điều kiện kinh tế có thể bảo vệ cuộc sống của trẻ em; chỗ ở và các điều kiện khác.
Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục đơn phương ly hôn Trường hợp có liên quan đến bạo lực gia đình
Câu hỏi gửi về Luật VN
Kính thưa Công ty Luật VN, tôi có một vài câu hỏi về thủ tục ly hôn, cho phép tôi đặt câu hỏi và hy vọng sẽ được giúp đỡ để trả lời. Tôi và chồng kết hôn từ năm 2011, bây giờ có một cô con gái 4 tuổi, cuộc sống vợ chồng vẫn còn sót lại, cho đến nay không thể ở bên nhau, cả hai đều đồng ý ly hôn. Chúng tôi đăng ký kết hôn ở thái Bình, quê chồng tôi, nhưng vợ chồng tôi sống và làm việc tại TP.HCM. Hồ Chí Minh (cũng là 06 năm kể từ ngày kết hôn).
Bây giờ muốn viết đơn ly hôn, có thể làm thủ tục tại TP.HCM hay phải gửi giấy ly hôn về quê chồng tôi? Nếu có khả năng giải quyết ly hôn tại TP.HCM. Làm thủ tục gì ở TP.HCM, cần giấy tờ gì, hiện tại chúng tôi sống ở quận Thủ Đức, chồng tôi cũng đang làm việc ở quận Thủ Đức. Tôi cũng muốn hỏi thêm về quyền nuôi con.
Con gái tôi 4 tuổi và tôi muốn trở thành một người chăm sóc cô ấy. Công việc của chồng không cố định, thu nhập ít ỏi, từ khi kết hôn đến nay, tôi luôn là động lực kinh tế chính của gia đình. Chồng tôi là trọng nam khinh nữ, bảo thủ, hút thuốc rất nhiều, tức giận hoặc đánh người, đôi khi đánh tôi (mặc dù không quá dữ dội, nhưng đối với tôi, tát hoặc đá chân là không thể đối với tôi. chấp nhận được). Dựa vào cơ sở trên tôi có thể nhận được quyền nuôi con không?
Luật VN phản hồi
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn, do đó, vợ, chồng đồng ý trực tiếp nuôi con. Nếu không có thỏa thuận nào đạt được, Tòa án sẽ xem xét và quyết định trên cơ sở đảm bảo tất cả các khía cạnh của lợi ích của trẻ em. Một số lý do có thể được xem xét, chẳng hạn như điều kiện sống từ khi sinh ra đến ly hôn; đạo đức và lối sống ảnh hưởng đến cuộc sống của các thế hệ tương lai; điều kiện kinh tế có thể bảo vệ cuộc sống của trẻ em; chỗ ở và các điều kiện khác.
Trường hợp liên quan đến hộ khẩu gia đình
Câu hỏi gửi về Luật VN
Luật sư thân mến, vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn ở Phú Yên. Gia đình vợ tôi ở Hà Nam. Hiện tại, vợ tôi mở một tiệm làm tóc ở nhà tôi và sống ở đây trong hai năm. Do mâu thuẫn vợ chồng, vợ chồng tôi không thương lượng với tôi, gia đình đã tự ý đưa con tôi về Hà Nam. Vợ tôi vẫn chưa vào hộ khẩu của tôi, con tôi đã vào hộ khẩu của tôi. Vì vậy, nếu chúng ta không ly dị bây giờ, tôi có quyền yêu cầu con tôi trước khi tôi và chồng ly dị và sử dụng để giải quyết tại tòa án?
Luật VN phản hồi
Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Nghĩa vụ và quyền bình đẳng của cha mẹ đối với trẻ vị thành niên và con trưởng thành mất năng lực hành vi dân sự. tài sản để nuôi sống bản thân. Do đó, trong trường hợp này, bạn không thể kiện đòi lại con bạn, nhưng bạn vẫn có tất cả các quyền và nghĩa vụ của người cha đối với con cái của mình, bao gồm quyền chăm sóc và nuôi dạy con cái.
Trường hợp không còn sống chung một nhà
Câu hỏi gửi về Luật VN
Xin chào luật sư! Tôi cần luật sư giúp tôi về những gì tôi cần phải làm để tiến hành thủ tục ly hôn với vợ tôi. Trường hợp của tôi là như thế này: vào tháng 3 năm 2014, chúng tôi kết hôn ở một xã nơi tôi thường trú, quê hương của chúng tôi trong cùng một khu vực của một xã khác. Tháng 4/2014, chúng tôi sống và làm việc cùng nhau tại TP HCM. Hồ Chí Minh, tôi là kỹ sư xây dựng, vợ tôi là công nhân. Tháng 11/2015, vợ bỏ nhà đi khi đang mang thai 3 tháng và gia đình chuyển vào TP.HCM.
Khi tôi đến thành phố Hồ Chí Minh để tìm cô ấy, tôi thấy rằng cô ấy đang sống với một người đàn ông khác. Vào tháng 1 năm 2016, vợ tôi nói rằng cô ấy không muốn sống với tôi khi cô ấy về nhà, tôi đã ký giấy tờ và cô ấy trở về quê hương để nộp đơn xin ly hôn. (Gia đình cô biết rằng cô ấy có thể không nộp đơn.) Hiện tại, cô đã sinh con được hơn 1 tháng và sống với một người đàn ông khác. Cô ấy đã cắt đứt liên lạc với tôi kể từ khi cô ấy rời đi. Yêu cầu luật sư hướng dẫn, không giữ lại giấy chứng nhận kết hôn có thể nộp đơn xin ly hôn không? Tôi cần phải làm gì?
Luật VN phản hồi
Nếu bạn không có bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có thể liên hệ với cơ quan đăng ký dân sự nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đó để yêu cầu một bản sao của bản gốc giấy chứng nhận đăng ký. Bạn đã đăng ký và lưu trước đó. Điều quan trọng cần lưu ý là khi nộp đơn lên Tòa án, cần nêu rõ lý do không có bản gốc, chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu của chồng.
Nếu bạn có bất cứ vấn đề thắc mắc gì về thủ tục ly hôn đơn phương, Hãy gọi ngay cho Công ty Luật VN qua hotline: 076 338 7788 để được hỗ trợ miễn phí!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN