Luật Đất đai hiện hành có nên quy định thủ tục hòa giải cấp cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những điều kiện tiên quyết để các bên khởi kiện ra tòa án không?
Mục lục
- 1 Giải quyết tranh chấp đất đai có nên chuẩn hóa thủ tục “hòa giải cơ sở”?
- 2 Tranh chấp đất đai: Tòa án phán quyết như thế nào?
- 3 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã/phường trong việc hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
- 4 Hướng dẫn của luật sư: Hòa giải tranh chấp đất đai? Cơ quan nào chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai?
- 5 Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào khi không hòa giải được?
Giải quyết tranh chấp đất đai có nên chuẩn hóa thủ tục “hòa giải cơ sở”?
Không nên chuẩn hóa Theo Luật Đất đai năm 2013, “hòa giải cơ sở” để giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những điều kiện tiên quyết mà các bên có thể khởi kiện ra tòa án khi có tranh chấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ cần thiết để chứng minh quyền sử dụng đất của bạn?
Bất cập pháp lý và các vấn đề trong thực tiễn
Thủ tục hòa giải cơ sở do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện là điều kiện bắt buộc để các bên khởi kiện ra Tòa án khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất, chứ không phải là kiến nghị, kiến nghị.
Nhà nước nhấn mạnh hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đa
- Là một trong những biện pháp cơ bản để giải quyết tranh chấp đất đai, nhằm khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cấp cơ sở là một chính sách đúng đắn. Quy định này là cần thiết để tạo cơ hội cho các bên đàm phán một giải pháp, duy trì tình cảm của gia đình, bạn bè và hàng xóm và tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc. Tuy nhiên, trên thực tế, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở cho thấy thủ tục này chỉ là một hình thức, đáng khích lệ và lưu ý rằng việc hòa giải không thể được chuyển đến tòa án để giải quyết.
- Do tranh chấp đất đai thường rất gay gắt, phức tạp, vượt quá khả năng giải quyết của cán bộ địa phương, mặt khác, trong quá trình hòa giải ở cơ sở, các bên thường không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ nên Ủy ban hòa giải cơ sở khó giải quyết. để hòa giải suôn sẻ. Nhiều vụ án mâu thuẫn đã lâu, đến lúc không thể không đến tận nhà giải quyết, hai bên tranh chấp đã vô cùng căng thẳng.
Về hiệu lực pháp lý của hòa giải ở cơ sở
- Trên thực tế có trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải thành công nhưng một hoặc một bên không thực hiện nội dung hòa giải và tiếp tục, vụ kiện dẫn đến tranh chấp kéo dài. Do đó, việc yêu cầu các bên đến tòa án để khởi kiện phải được hòa giải tại địa phương là không cần thiết, vì hiệu quả không cao vì không có chế tài, chỉ dựa trên sự tự nguyện của các bên.
- Trên thực tế, khi tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, việc hòa giải thường không đầy đủ do thiếu cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức, cá nhân, Hội Liên hiệp Phụ nữ… Khi tòa án trả lại đơn khởi kiện, có Ủy ban nhân dân xã địa phương đồng ý tổ chức hòa giải lại, nhưng Ủy ban nhân dân xã địa phương cho rằng tranh chấp đã được giải quyết nên từ chối. Điều này dẫn đến sự chậm trễ lâu dài trong việc giải quyết tranh chấp, tốn rất nhiều thời gian và công sức của người dân và các cơ quan tòa án.
Về thời hiệu khởi kiện, khoản 2 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Quy định thời hiệu khởi kiện là ngày đương sự khởi kiện ra Tòa án hoặc ngày đóng dấu của cơ quan bưu chính. Vụ kiện đã được gửi. Còn Luật Đất đai năm 2013 quy định thời hạn thực hiện hòa giải ở cơ sở là 45 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn. Do đó, thời gian hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã không được bao gồm trong thời hiệu khởi kiện.
- Do đó, trong khi nhiều bên đang chờ hòa giải địa phương hoàn thành và nộp đơn lên tòa án, thời hiệu khởi kiện đã hết hạn theo quy định của pháp luật, gây tổn hại đến lợi ích hợp pháp của các bên.
- Mặt khác, ở nhiều nơi, các quan chức tham gia hòa giải thường là người thân hoặc cả hai bên biết nhau, vì vậy một số sợ va chạm, vì vậy có một tâm lý tránh, gây khó khăn hơn cho các bên trong việc đối phó với xung đột. Giải quyết tranh chấp. Ở nhiều nơi, cán bộ UBND cấp xã tiến hành hòa giải thông qua cam, không thực hiện đúng quy trình, cần có thời gian. Kết quả là, hòa giải đó đã không giải quyết tranh chấp, nhưng thêm thủ tục gây rắc rối cho người dân.
>>>> Xem thêm: Giấy ủy quyền sử dụng đất thay thế hợp đồng chuyển nhượng đất đai >>>>
Một số khuyến nghị về thủ tục hòa giải cấp cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai
Để khắc phục những bất cập pháp lý
- Tồn tại trong quá trình thực hiện các quy định nêu trên, tháo gỡ vướng mắc thì chỉ quy định khuyến khích hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở trước khi khởi kiện ra Tòa án mà không quy định đó là thủ tục bắt buộc; hoặc chỉ hòa giải cơ bản tranh chấp đất đai theo yêu cầu của các bên. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không tiến hành hòa giải, không có điều kiện hòa giải hoặc một bên không muốn có mặt hoặc không thể có mặt thì đương sự có quyền khởi kiện ra Tòa án.
- Điều này sẽ tạo điều kiện cho chủ thể khởi kiện trực tiếp ra Tòa án mà không phải giải quyết tranh chấp đất đai qua nhiều cấp, tiết kiệm thời gian, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Mặt khác, tòa án cũng có thủ tục hòa giải. Ngay cả khi cơ sở đã tiến hành hòa giải cho các bên tranh chấp, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải khi chấp nhận hòa giải của tòa án, đó là một thủ tục bắt buộc trong thủ tục tố tụng.
Nếu tranh chấp đất đai liên quan đến vấn đề người sử dụng đất là ai?
- Vẫn quy định hòa giải tranh chấp đất đai cơ sở là điều kiện bắt buộc thì phải điều chỉnh hiệu lực pháp lý của tranh chấp đã được thành lập, hòa giải thành công, đồng thời, xem xét thời hiệu khởi kiện để không ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện của người nộp đơn. Đồng thời, để nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở, cần tập trung nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ.
- Cán bộ địa chính về đất đai, xã, phường, thị trấn, cán bộ chịu trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai tại xã, phường, thị trấn và các cán bộ khác, bộ, ban, tòa án.
Tranh chấp đất đai: Tòa án phán quyết như thế nào?
- Theo thủ tục hòa giải bắt buộc của UBND xã, phường giải quyết tranh chấp đất đai, dường như ở Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng dân sự không chỉ là Tòa án nhân dân…?
- Tòa án không nên đình chỉ hoặc đình chỉ việc hòa giải tố tụng mà yêu cầu các bên đến Ủy ban nhân dân cấp xã để hòa giải, chờ kết quả tiếp tục hòa giải hoặc đình chỉ.
- Trong những năm gần đây, trong thực tiễn xét xử của ngành tòa án, đã xảy ra nhiều vụ việc đương sự khởi kiện tranh chấp đất đai, sau khi tòa án sơ thẩm thụ lý thì phát hiện tranh chấp không qua thủ tục hòa giải của UBND. xã của tỉnh. Để sửa chữa lỗi, mỗi tòa án xử lý các loại khác nhau …
- Theo quy định, kể từ ngày 1/7/2014 (ngày có hiệu lực thi hành Luật Đất đai 2013), Tòa án nhân dân chỉ thụ lý và giải quyết tranh chấp đất đai không thành công do Ủy ban nhân dân hòa giải. Ai có quyền sử dụng đất. Trường hợp đương sự khởi kiện nhưng không có kết quả hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và hướng dẫn các đương sự tuân thủ các quy định tại Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
- Trong những năm gần đây, trong thực tiễn xét xử của ngành tòa án, đã xảy ra nhiều vụ việc đương sự khởi kiện tranh chấp đất đai, sau khi tòa án sơ thẩm thụ lý thì phát hiện tranh chấp không qua thủ tục hòa giải của UBND. xã của tỉnh.
Không được chấp nhận, các tòa án sửa chữa
- Khi xét xử vụ án này, Toà án áp dụng điểm d khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để ra quyết định đình chỉ giải quyết, chuyển hồ sơ vụ án hoặc hướng dẫn các bên tiến hành hòa giải. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đất tranh chấp có. Trường hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hòa giải thành công thì Toà án ra quyết định chấm dứt hòa giải theo khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trường hợp hòa giải tại xã không thành, nếu đương sự vẫn còn tranh chấp, yêu cầu Toà án hòa giải thì tòa án sẽ tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Ngược lại, khi không đủ điều kiện khởi kiện, Tòa án xác định tranh chấp đất đai không qua thủ tục hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó, Tòa án ra quyết định đình chỉ hòa giải theo quy định tại khoản 3 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại thời điểm này, các bên muốn được Tòa án giải quyết thì phải chủ động đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tranh chấp đất để xin hòa giải tranh chấp. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải không thành công, đương sự phải khởi tố vụ án khác.
Tòa án có nên chờ thủ tục tố tụng bổ sung không?
Viện tạm thời đình chỉ và đình chỉ thủ tục hòa giải cấp cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai đối phương do Ủy ban nhân dân cấp xã thiếu thủ tục hòa giải. Dẫn đến tình trạng không thống nhất trong việc áp dụng pháp luật.
Tạm dừng tòa trong việc bổ sung hồ sơ
- Tuy nhiên, điều đáng nói hơn là liệu tòa án có phải luôn luôn đình chỉ hoặc đình chỉ việc hòa giải vụ án không? Trong thực tế, đã có rất nhiều trường hợp vì sự thiếu hiểu biết pháp luật, khi thời hạn tố tụng sắp hết hạn, các bên sẽ khởi kiện tại tòa án. Tại thời điểm này, nếu Tòa án đình chỉ việc hòa giải vụ án và thông báo cho các bên có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành thủ tục hòa giải, thời hạn khởi kiện của họ sẽ hết hạn, có nghĩa là tranh chấp của họ sẽ không bao giờ được tòa án quyết định. Tòa án.
- Theo nhiều chuyên gia, hai bên đã chỉ đạo nhau ra tòa trong trường hợp tranh chấp rất gay gắt và không thể đạt được thỏa thuận. Trong hầu hết các tranh chấp, hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã chỉ là thủ tục bắt buộc để yêu cầu tòa án tiến hành trọng tài. Do đó, Tòa án không nên đình chỉ hoặc đình chỉ việc hòa giải tố tụng mà yêu cầu các đương sự đến Ủy ban nhân dân cấp xã để hòa giải, chờ kết quả hòa giải tiếp tục giải quyết hoặc đình chỉ vụ kiện.
Khi tạm dừng tố tụng được chấp thuận
- Điều này làm giảm đáng kể những rắc rối của các bên và cả tòa án, phù hợp với đề xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại Công văn số 48/CV ngày 17 tháng 3 năm 2010 (trả lời các câu hỏi của đại biểu Quốc hội). Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị tòa án vẫn chấp nhận quyết định này nếu thời hạn khởi kiện đã hết hạn nhưng chưa hòa giải tại xã, phường, xã theo quy định của Luật Đất đai. Xử lý, giải quyết. Trong quá trình hòa giải, Tòa án yêu cầu các bên nộp đơn xin hòa giải lên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Đây chỉ là đề nghị chánh án Tòa án nhân dân tối cao tham khảo ý kiến Quốc hội để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Mặc dù các giải pháp là tiến bộ, bảo vệ lợi ích của các bên, nó không chính thức quy định việc thực thi thống nhất bắt buộc.
Nếu không có hòa giải, vụ án phải dừng lại
- Ví dụ: Năm 2000, ông TBM và vợ đã đệ đơn ly hôn lên tòa án, với một vấn đề là chia 2.000 mét vuông đất từ 6.000 mét vuông đất dưới tên của ông M. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, tòa án đã không xem xét yêu cầu.
- Gần 10 năm sau, ngày 28/1/2010, vợ cũ của ông M. khởi kiện yêu cầu giao lại số đất trên. Tranh chấp giữa người phụ nữ và anh trai chồng cũ, mặc dù chưa qua giai đoạn hòa giải tại địa phương, nhưng Tòa án nhân dân thành phố Pleiku (Gia Lai) vẫn thụ lý và giải quyết.
- Vào ngày 15 tháng 6 năm 2010, Tòa án đã mở phiên tòa xét xử vụ án nêu trên. Sau khi luật sư của thân chủ đưa ra những vi phạm tố tụng nêu trên, Hội đồng xét xử đã phải thừa nhận thủ tục đã bị bỏ qua và vụ án đã bị đình chỉ.
>>>> Xem thêm: Thủ tục về tặng quyền sử dụng đất cho con trong gia đình >>>>
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã/phường trong việc hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất nông nghiệp có phải là tranh chấp đất đai không?
- Do đó, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản gắn liền với đất, tranh chấp ranh giới hành chính, v.v. Đất tranh chấp được hiểu là loại đất giữa người với người. Quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất, ranh giới, mục đích sử dụng đất hoặc quá trình sử dụng đất giữa Nhà nước (về bồi thường đất) hoặc người sử dụng chung của vùng đất đó…
- Tại thời điểm này, nếu các bên hoặc đơn vị phát hiện ra rằng quyền và lợi ích đất đai của họ đã bị xâm phạm, yêu cầu hòa giải để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ là tranh chấp đất đai. Pháp luật không phân biệt giữa đất ở, đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp, do đó, tranh chấp đất nông nghiệp vẫn là tranh chấp về quyền sử dụng đất.
- Việc hòa giải phải có biên bản, có chữ ký của đương sự và được Ủy ban nhân dân xã chứng nhận. Biên bản hòa giải phải được gửi đến bên tranh chấp và được lưu giữ tại Ủy ban nhân dân xã nơi đất tranh chấp cư trú.
Trách nhiệm hòa giải của Ủy ban nhân dân xã trong việc giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định trình tự thủ tục hòa giải cấp cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Trường hợp đương sự tranh chấp đất đai không hòa giải được thì phải nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tranh chấp đất.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn; trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên mặt trận và các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai bằng văn bản.
- Trường hợp hiện trạng biên giới, người sử dụng đất thay đổi, hòa giải thành công, nếu xảy ra tranh chấp đất đai giữa các hộ dân thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Cá nhân và cộng đồng; các trường hợp khác được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để xử lý.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới lô đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, tài sản mới. Những người khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai không hòa giải được qua Ủy ban nhân dân cấp xã được xử lý theo các hình thức sau:
- Tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất của đương sự có một trong các giấy tờ, giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này do Toà án nhân dân giải quyết;
- Trường hợp đương sự tranh chấp đất đai không có giấy tờ hoặc một trong các văn bản quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. Các quy định sau đây:
Yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này;
Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Những lưu ý từ các điều lệ trong Luật Đất đai
- Theo đó, các quy định nêu trên của Nhà nước khuyến khích các đương sự thông qua hòa giải cơ bản, đặc biệt là hòa giải tại các tổ dân phố, thôn, bản trước khi nộp đơn xin hòa giải lên Ủy ban nhân dân cấp xã. Đối với hòa giải ở cơ sở, Nhà nước chỉ khuyến khích hòa giải, không có nghĩa vụ. Trường hợp hòa giải ở cơ sở không thành công thì phải nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Việc hòa giải phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và có sự tham gia của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức khác. các tổ chức xã hội khác. Hòa giải thành công hay không thành công phải được ghi lại bằng văn bản và có chữ ký của các bên và được Ủy ban chứng minh là hòa giải thành công hay thất bại.
- Trường hợp một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định hòa giải thì có quyền khiếu nại, tố cáo bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Hướng dẫn của luật sư: Hòa giải tranh chấp đất đai? Cơ quan nào chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai?
Thứ nhất, luật Đất đai năm 2013 quy định hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai
- Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai thì các bên không hòa giải được thì phải nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Nếu hòa giải thành công nhưng hiện trạng của biên giới và người sử dụng đất thay đổi, nếu xảy ra tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Cá nhân và cộng đồng; các trường hợp khác được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để xử lý.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới lô đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, tài sản mới. Những người khác gắn liền với đất.
- Trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ban hành quyết định giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quyết định giải quyết tranh chấp có thể thi hành được. Nếu các bên không tuân thủ, họ sẽ bị buộc phải thực hiện
- Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thứ hai, Cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai được quy định
Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai do Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải nhưng không giải quyết được thì giải quyết theo các hình thức sau đây:
- Tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất do các đương sự có giấy chứng nhận hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Các đương sự không có tranh chấp đất đai đối với một trong các văn bản về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết.
- Kiến nghị giải quyết tranh chấp cho Ủy ban nhân dân có thẩm quyền. Do đó, nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì tranh chấp đất đai được giải quyết.
- Tranh chấp giữa gia đình, cá nhân và cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định hòa giải thì có quyền khiếu nại, tố cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào khi không hòa giải được?
Theo thẩm quyền hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 năm 2013, tranh chấp đất đai giữa gia đình và dì của bạn đã được giải quyết. Nhưng hòa giải thất bại, hai bên không đồng ý và không đồng ý với quyết định của Hội đồng nhân dân.
Do đó, tranh chấp này vẫn chưa được giải quyết. Hơn nữa, lô A hiện đang xảy ra tranh chấp giữa hai bên và vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, bạn có thể làm như sau:
Thứ nhất, kiến nghị giải quyết tranh chấp cho Ủy ban nhân dân có thẩm quyền
Trường hợp không hòa giải được tại Ủy ban nhân dân xã thì yêu cầu giải quyết tranh chấp phải được trình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định hòa giải thì có quyền khiếu nại, tố cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai). Trong trường hợp có bất kỳ phản đối nào, các bên vẫn có quyền kháng cáo theo thủ tục kháng cáo.
Thứ hai, khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án phải tuân thủ các quy định chung của pháp luật tố tụng dân sự. Do đó, cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật của mình để khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi bất động sản đó đặt). Người khởi kiện phải nộp đơn khiếu nại và tài liệu, chứng cứ đến tòa án có thẩm quyền, nộp lệ phí tố tụng và hoàn thành đơn khiếu nại và khiếu nại theo yêu cầu của Tòa án.
Sau khi tòa án chấp nhận hòa giải, hòa giải sẽ được tiến hành để cho phép các bên đồng ý về hòa giải. Không giống như hòa giải trước khi khởi kiện, hòa giải là một giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do Tòa án tự chủ trì và tiến hành. Nếu hòa giải thành công, bệnh viện sẽ lập biên bản hòa giải thành công, sau 07 ngày, nếu hai bên không thay đổi quan điểm, tranh chấp sẽ chính thức chấm dứt. Nếu hòa giải không thành công, tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay cả trong phiên tòa, các bên vẫn có thể đồng ý về hòa giải.
Phía trên là bài viết hướng dẫn thủ tục hòa giải cấp cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN