Trong quá trình hình thành và phát triển luật đất đai, việc thành lập quyền sử dụng đất của doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ sở pháp lý, có thể là việc giao đất, cho thuê đất, tiếp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp. Quyền sử dụng đất được nhà nước quy định rõ ràng qua bài viết trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp dưới đây của luatvn.vn.
Xin chào công ty Luatvn.vn, công ty của tôi là một công ty trách nhiệm hữu hạn một người, hiện tại giám đốc của tôi không còn cần phải sử dụng một mảnh đất để kinh doanh, vì vậy ông chủ của tôi muốn bán cho một người khác. Vậy xin hỏi, pháp luật có quy định gì về trình tự, thủ tục chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, khác với tên chuyển nhượng cá nhân như thế nào?
Mục lục
- 1 Phân tích nội dung câu hỏi
- 2 Bảo đảm nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- 3 Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng bằng hình thức tách thửa đất
- 4 Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có liên quan đến việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thương mại
- 5 Thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư
Phân tích nội dung câu hỏi
Bảo đảm nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Các nguyên tắc cơ bản
- Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của khu vực đã được phê duyệt và công bố.
- Ngoài các dự án trong lĩnh vực, vùng khuyến khích đầu tư, quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư phù hợp.
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản số 01 về việc chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp. Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UbND tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc trả lời tổ chức kinh tế sau khi nhận được văn bản chuyển giao hoặc nhận hồ sơ. Xin, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng đất.
Sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều này có giá trị trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày ký văn bản chấp thuận.
Trường hợp 1
Trường hợp 2
- Trường hợp diện tích đất phù hợp với điều kiện tách thửa dự án độc lập thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất giao đất hoặc chuyển nhượng đất để thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức quyền đấu giá. Sử dụng đất. Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Nhà nước ra quyết định thu hồi đất;
- Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, xác định diện tích đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương.
Trường hợp 3
- Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm a và điểm b Khoản này phải tuân thủ các quy định tương tự như tình hình phục hồi đất phục hồi đất phục hồi cho mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng;
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy mô và tỷ lệ dự án độc lập được chia thành điểm a và điểm b khoản này.
- Quy mô dự án cụ thể, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất được sử dụng để giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu dự án có quyền sử dụng đất. thuế sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Điều 73 Luật Đất đai.
Trường hợp 4
Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng bằng hình thức tách thửa đất
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư, mua bán nhà ở, mua bán, kinh doanh nhà ở
Điều kiện tiến độ
- Nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án, bao gồm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất (nếu có);
- Dự án khu đô thị, khu đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.
Điều kiện dự án theo phân khu
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có liên quan đến việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thương mại
- Doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai
- Nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án, bao gồm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất (nếu có);
- Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật này. Điều 13 và 14 của Nghị định này.
Thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư
Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký thay đổi quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư như sau
- Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải ghi rõ giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và thay thế hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trường hợp bên chuyển nhượng dự án thu tiền sử dụng đất bằng đất do Nhà nước giao, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp nộp thuế sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phải từ ngân sách nhà nước thì các bên phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp bộ hồ sơ chuyển nhượng cho cơ quan đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần diện tích đất thì bên chuyển nhượng phải yêu cầu cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc một phần đất đã chuyển nhượng trước khi nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
>>>> Xem thêm: Cách tính thuế đất nông nghiệp và phi nông nghiệp? >>>>
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng theo quy định thì
- Gửi thông tin địa chỉ chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính trong trường hợp nghĩa vụ tài chính phải được thực hiện theo quy định.
- Xác nhận nội dung thay đổi giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp có nhu cầu làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà, quyền sở hữu tài sản. Đất của người sử dụng đất.
- Chỉnh sửa, cập nhật hồ sơ địa chính và thay đổi cơ sở dữ liệu đất đai. Nộp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi, chẳng hạn như nộp hồ sơ tại xã.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN