Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?

Với hệ thống pháp luật hiện hành, hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề gian lận bảo hiểm. Hiện tượng gian lận bảo hiểm đang được cảnh báo diễn ra ngày càng nhiều trên diện rộng, trên tất cả các lĩnh vực – bảo hiểm của tất cả các công ty có mặt trên thị trường. Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? Sẽ được trình bày rõ qua bày viết sau:

Mục lục

Tôi có thể nhận bảo hiểm nếu tôi sử dụng hồ sơ của người khác để đóng phí bảo hiểm không?

Tôi làm việc trong công ty SS, thời điểm công ty tuyển dụng tôi, tôi không có hồ sơ đầy đủ, vì vậy tôi mượn giấy tờ tùy thân của anh trai tôi để xin việc và sau khi tôi làm việc được 6 năm và hàng tháng tôi đã đóng bảo hiểm cho công ty, bây giờ anh trai tôi đến và bắt tôi trả tiền bảo hiểm vì anh ấy nói tôi đã lấy hồ sơ của anh ấy nên anh ấy làm việc ở một công ty khác trong 2 năm và Bây giờ anh ta không được trả tiền bảo hiểm, anh ta muốn lấy lại tiền của mình.
Nếu tôi nghỉ việc bây giờ, tôi sẽ nhận được bảo hiểm và thủ tục để có được nó, làm thế nào tôi nên đối phó với nó, tôi chỉ là một người không biết pháp luật nên tôi không biết làm thế nào để xử lý nó. Bảo hiểm vì tôi đã làm việc được 10 năm nên tiền bảo hiểm rất nhiều, tôi không muốn bỏ cuộc, xin luật sư!

Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

Gian lận, làm sai lệch hồ sơ trong thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp bạn cho người khác mượn chứng minh nhân dân để đi làm thì đó là hành vi bị nghiêm cấm trong luật BẢO HIỂM XÃ HỘI năm 2014. Căn cứ khoản 4 Điều 27 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định mức phạt tiền. Hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ hưởng chế độ BHXH, BHTN như sau:
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội. thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng yêu cầu bồi thường bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.
Nếu mượn chứng minh nhân dân của người khác để xin việc và đóng bảo hiểm xã hội trên số chứng minh nhân dân đó, bạn sẽ bị phạt hành chính từ 5 triệu đến 10 triệu đồng về hành vi trên. Bạn phải xác định lại chứng minh nhân dân, cung cấp chứng minh nhân dân mới và làm bộ hồ sơ, làm theo các thủ tục quy định dưới đây để đơn vị nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết.
Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 7 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU về trình tự giải quyết hồ sơ hợp nhất sổ BHXH khi người lao động vay hoặc cho mượn hồ sơ tham gia BHXH như sau

Thủ tục giải quyết hồ sơ hợp nhất sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội

  • Bộ phận thu khi xử lý hồ sơ hợp nhất, nếu phát hiện người lao động có cùng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội do vay hoặc cho mượn hồ sơ thì hướng dẫn người lao động điều chỉnh nhân thân theo hướng dẫn tại Công văn số 2609/BHXH ngày 25/25/03 7/2013 về việc phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
  • Sau khi nhận được quyết định xử phạt của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) và đã nộp phạt theo quy định, người lao động nộp hồ sơ giải quyết theo giấy bàn giao, biên nhận (PGNHS) để điều chỉnh nhân thân do các quy định sau: mượn tên (303/…/SO). 

>>>> Xem thêm: Cách hưởng các chính sách hỗ trợ người lao động trong đại dịch >>>>

Nếu người cho vay không thể liên lạc với người vay, thì

  • Người cho vay hồ sơ phải viết Phiếu đăng ký (Mẫu D01-TS) nêu rõ lý do cho người khác mượn hồ sơ, nhưng do không liên lạc được và cam kết không thừa nhận quá trình cấp sổ BHXH mà bên vay mượn hồ sơ. tham gia bảo hiểm xã hội.
  • Nộp hồ sơ giải quyết theo sổ kết hợp PGNHS (304/…/SO).
  • Phần thu nhập từ quá trình tham gia BHXH do nơi khác quản lý nhưng người lao động không công nhận (nếu có).
  • Bộ phận cấp sổ thẻ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo kế hoạch của KB, KT và lập biên bản hủy sổ của người lao động, không được thừa nhận trong mục “Hủy nhiều sổ”. Trường hợp sổ không thừa nhận đã nhận trợ cấp một lần hoặc trợ cấp thất nghiệp thì phải khóa phương án CT, TT và lập biên bản hủy số lượng sổ chưa được công nhận trong phần “Hủy nhiều sổ”.
Trường hợp người lao động mượn hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội và đã được hưởng đầy đủ các quyền lợi trên sổ vay (hồ sơ giả) nay nộp hồ sơ giải quyết điều chỉnh cá nhân thì có quyết định xử phạt… theo (PGNHS303/. .. /SO), sau đó làm: Bộ phận cấp sổ thẻ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo phương án CT, TT và lập biên bản rút sổ trong mục “Thu hồi sổ giải quyết hợp đồng”. Trường hợp sổ không còn do cơ quan BHXH rút tiền hoặc bị mất sau khi được hưởng đầy đủ các chế độ thì chỉ có quá trình tham gia BHXH sẽ bị khóa trên dữ liệu theo phương án CT, TT.

Trường hợp hai số sổ bảo hiểm xã hội hoàn toàn giống nhau về nhân thân và người lao động đang giải quyết hồ sơ thì có văn bản cam kết không cho người khác mượn hồ sơ (do bị người khác lạm dụng)

  • Trường hợp sử dụng sai số sổ BHXH mà người lao động vẫn đang làm việc tại đơn vị khác thì mời người lao động đến xác minh, làm căn cứ giải quyết.
  • Trường hợp sử dụng sai số sổ BHXH mà người lao động đã nghỉ việc không liên lạc được thì hướng dẫn người lao động đang giải quyết hồ sơ, làm thủ tục hồ sơ và giải quyết như tại Mục 7.2 nêu trên “Trường hợp người cho mượn hồ sơ. Không thể liên lạc với người vay”
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ dựa vào hồ sơ và trường hợp của bạn để giải quyết. Trong trường hợp này, bạn có thể bị rút bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ trả lại số tiền bảo hiểm xã hội mà bạn đã đóng không đúng với chứng minh nhân dân của bạn. 

Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?

Hành vi trục lợi trong tham gia bảo hiểm, bồi thường, thanh toán bảo hiểm và giải quyết yêu cầu bảo hiểm có thể được hiểu là “cố tình lừa dối tổ chức, cá nhân để thu lợi bất chính.” khi tham gia bảo hiểm, yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bảo hiểm, đóng bảo hiểm, giải quyết yêu cầu bảo hiểm”.
Bản chất của hành vi trục lợi bảo hiểm vẫn được hiểu là hành vi cố ý lừa dối, gian lận để được đóng bảo hiểm, đối với hành vi này, theo quy định của nhà nước ta, nó vẫn sẽ bị xử phạt hành chính, hoặc nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể theo quy định sau:

Xử phạt hành chính

Khoản 3 Điều 14 Nghị định 98/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định như sau: Điều 14. Xử phạt vi phạm quy định về bồi thường bảo hiểm, đóng bảo hiểm
  • Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm mà số tiền chiếm đoạt dưới 20.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại dưới 50.000.000 đồng hoặc không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
    • Thông đồng với người hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm bất hợp pháp;
    • Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, thanh toán bảo hiểm khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm;
    • Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, thanh toán bảo hiểm;
    • Gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, đối với hành vi lợi dụng bảo hiểm, còn được gọi là hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, mà số tiền trục lợi dưới 20 triệu đồng, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Về truy tố hình sự

Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây

Là chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
  • Thông đồng với người hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm bất hợp pháp;
  • Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, thanh toán bảo hiểm khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm;
  • Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, thanh toán bảo hiểm;
  • Gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Sử dụng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm giữ chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Như vậy, khi thu lợi bất chính trên 20 triệu đồng, đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo trong kinh doanh bảo hiểm, người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến mức hình phạt cao nhất là 07 năm tù.
Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?

Xử phạt vi phạm quy định về tái bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 98/2013 NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP,

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây

  • Không ban hành hoặc ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm không đáp ứng quy định của pháp luật;
  • Không thực hiện tái bảo hiểm theo chương trình tái bảo hiểm và các thủ tục, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
  • Không trình Bộ Tài chính văn bản xác nhận của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty tái bảo hiểm đặt trụ sở chính theo quy định của pháp luật;
  • Không báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp hạn chế tái bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây

  • Nhượng bộ tái bảo hiểm không đúng quy định của pháp luật;
  • Trách nhiệm tối đa được giữ lại đối với mỗi rủi ro hoặc tổn thất cá nhân vượt quá 10% vốn chủ sở hữu.
  • Chấp nhận tái bảo hiểm đối với các rủi ro nhượng lại để tái bảo hiểm; chuyển toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm nhận được trong hợp đồng bảo hiểm cho công ty bảo hiểm khác, tái bảo hiểm, chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
  • Cấp tái bảo hiểm cho một công ty tái bảo hiểm ở nước ngoài không được xếp hạng ít nhất là “BBB” bởi Standard &Poor’s, “B++” của AMBest, “Baa” của Moody’s hoặc xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm ký hợp đồng tái bảo hiểm;
  • Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển toàn bộ nợ bảo hiểm đã nhận trong hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm. , chi nhánh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác.

>>>> Xem thêm: Báo giảm bảo hiểm xã hội cho Giám đốc Công ty Cổ phần như thế nào? >>>>

Các biện pháp trừng phạt bổ sung

Đình chỉ hoạt động từ 2 đến 3 tháng với một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc thôi chức vụ quản trị viên, cán bộ điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trong trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Trên đây là câu trả lời cho vấn đề Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? Các bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788