Với hệ thống pháp luật hiện hành, hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề gian lận bảo hiểm. Hiện tượng gian lận bảo hiểm đang được cảnh báo diễn ra ngày càng nhiều trên diện rộng, trên tất cả các lĩnh vực – bảo hiểm của tất cả các công ty có mặt trên thị trường. Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? Sẽ được trình bày rõ qua bày viết sau:
Mục lục
- 1 Tôi có thể nhận bảo hiểm nếu tôi sử dụng hồ sơ của người khác để đóng phí bảo hiểm không?
- 1.1 Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:
- 1.2 Căn cứ khoản 7 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU về trình tự giải quyết hồ sơ hợp nhất sổ BHXH khi người lao động vay hoặc cho mượn hồ sơ tham gia BHXH như sau
- 1.2.1 Thủ tục giải quyết hồ sơ hợp nhất sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội
- 1.2.2 Nếu người cho vay không thể liên lạc với người vay, thì
- 1.2.3 Trường hợp hai số sổ bảo hiểm xã hội hoàn toàn giống nhau về nhân thân và người lao động đang giải quyết hồ sơ thì có văn bản cam kết không cho người khác mượn hồ sơ (do bị người khác lạm dụng)
- 2 Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
- 3 Xử phạt vi phạm quy định về tái bảo hiểm xã hội
Tôi có thể nhận bảo hiểm nếu tôi sử dụng hồ sơ của người khác để đóng phí bảo hiểm không?
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội. thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng yêu cầu bồi thường bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.
Căn cứ khoản 7 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU về trình tự giải quyết hồ sơ hợp nhất sổ BHXH khi người lao động vay hoặc cho mượn hồ sơ tham gia BHXH như sau
Thủ tục giải quyết hồ sơ hợp nhất sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội
- Bộ phận thu khi xử lý hồ sơ hợp nhất, nếu phát hiện người lao động có cùng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội do vay hoặc cho mượn hồ sơ thì hướng dẫn người lao động điều chỉnh nhân thân theo hướng dẫn tại Công văn số 2609/BHXH ngày 25/25/03 7/2013 về việc phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
- Sau khi nhận được quyết định xử phạt của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) và đã nộp phạt theo quy định, người lao động nộp hồ sơ giải quyết theo giấy bàn giao, biên nhận (PGNHS) để điều chỉnh nhân thân do các quy định sau: mượn tên (303/…/SO).
>>>> Xem thêm: Cách hưởng các chính sách hỗ trợ người lao động trong đại dịch >>>>
Nếu người cho vay không thể liên lạc với người vay, thì
- Người cho vay hồ sơ phải viết Phiếu đăng ký (Mẫu D01-TS) nêu rõ lý do cho người khác mượn hồ sơ, nhưng do không liên lạc được và cam kết không thừa nhận quá trình cấp sổ BHXH mà bên vay mượn hồ sơ. tham gia bảo hiểm xã hội.
- Nộp hồ sơ giải quyết theo sổ kết hợp PGNHS (304/…/SO).
- Phần thu nhập từ quá trình tham gia BHXH do nơi khác quản lý nhưng người lao động không công nhận (nếu có).
- Bộ phận cấp sổ thẻ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo kế hoạch của KB, KT và lập biên bản hủy sổ của người lao động, không được thừa nhận trong mục “Hủy nhiều sổ”. Trường hợp sổ không thừa nhận đã nhận trợ cấp một lần hoặc trợ cấp thất nghiệp thì phải khóa phương án CT, TT và lập biên bản hủy số lượng sổ chưa được công nhận trong phần “Hủy nhiều sổ”.
Trường hợp hai số sổ bảo hiểm xã hội hoàn toàn giống nhau về nhân thân và người lao động đang giải quyết hồ sơ thì có văn bản cam kết không cho người khác mượn hồ sơ (do bị người khác lạm dụng)
- Trường hợp sử dụng sai số sổ BHXH mà người lao động vẫn đang làm việc tại đơn vị khác thì mời người lao động đến xác minh, làm căn cứ giải quyết.
- Trường hợp sử dụng sai số sổ BHXH mà người lao động đã nghỉ việc không liên lạc được thì hướng dẫn người lao động đang giải quyết hồ sơ, làm thủ tục hồ sơ và giải quyết như tại Mục 7.2 nêu trên “Trường hợp người cho mượn hồ sơ. Không thể liên lạc với người vay”
Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
- Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm mà số tiền chiếm đoạt dưới 20.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại dưới 50.000.000 đồng hoặc không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
- Thông đồng với người hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm bất hợp pháp;
- Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, thanh toán bảo hiểm khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm;
- Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, thanh toán bảo hiểm;
- Gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, đối với hành vi lợi dụng bảo hiểm, còn được gọi là hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, mà số tiền trục lợi dưới 20 triệu đồng, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Về truy tố hình sự
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây
- Thông đồng với người hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm bất hợp pháp;
- Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, thanh toán bảo hiểm khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm;
- Làm giả tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, thanh toán bảo hiểm;
- Gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Sử dụng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Xử phạt vi phạm quy định về tái bảo hiểm xã hội
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
- Không ban hành hoặc ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm không đáp ứng quy định của pháp luật;
- Không thực hiện tái bảo hiểm theo chương trình tái bảo hiểm và các thủ tục, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
- Không trình Bộ Tài chính văn bản xác nhận của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty tái bảo hiểm đặt trụ sở chính theo quy định của pháp luật;
- Không báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp hạn chế tái bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
- Nhượng bộ tái bảo hiểm không đúng quy định của pháp luật;
- Trách nhiệm tối đa được giữ lại đối với mỗi rủi ro hoặc tổn thất cá nhân vượt quá 10% vốn chủ sở hữu.
- Chấp nhận tái bảo hiểm đối với các rủi ro nhượng lại để tái bảo hiểm; chuyển toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm nhận được trong hợp đồng bảo hiểm cho công ty bảo hiểm khác, tái bảo hiểm, chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
- Cấp tái bảo hiểm cho một công ty tái bảo hiểm ở nước ngoài không được xếp hạng ít nhất là “BBB” bởi Standard &Poor’s, “B++” của AMBest, “Baa” của Moody’s hoặc xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm ký hợp đồng tái bảo hiểm;
- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển toàn bộ nợ bảo hiểm đã nhận trong hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm. , chi nhánh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác.
>>>> Xem thêm: Báo giảm bảo hiểm xã hội cho Giám đốc Công ty Cổ phần như thế nào? >>>>
Các biện pháp trừng phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động từ 2 đến 3 tháng với một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thôi chức vụ quản trị viên, cán bộ điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trong trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN