Đóng dưới 1 năm bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng chế độ không?

Xin chào Luatvn.vn, tôi có một câu hỏi muốn được trả lời bởi Luatvn.vn. Tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 11 tháng, nhưng gần đây đã nghỉ phép và được doanh nghiệp chấp thuận vì không phù hợp với công việc. Bây giờ, tôi không có ý định đi làm. Nghe nói phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên mới có thể nhận được phúc lợi này, hay là làm tròn đi vào? Nếu có, làm thế nào để nhận trợ cấp thất nghiệp ngay bây giờ? Đóng dưới 1 năm bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng chế độ không?

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Trong thời kỳ kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là huyết mạch để giải quyết nhiều khó khăn cho người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp là một hình thức bồi thường một phần thu nhập của người lao động khi thất nghiệp trên cơ sở đóng góp của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ việc học tập, duy trì và việc làm của người lao động (Điều 3, Điều 4 Luật Việc làm 2013). Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm này.

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định 04 quyền lợi của người tham gia( bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động) là:
  • Trợ cấp thất nghiệp;
  • Hỗ trợ huấn luyện, giới thiệu công việc;
  • Hỗ trợ đào tạo nghề;
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để duy trì công việc.
Trợ cấp (1), (2), (3) cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm như vậy sẽ được hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm. Trong phạm vi của bài viết này, Luatvn.vn sẽ chỉ tập trung vào quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Đóng dưới 1 năm bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng chế độ không?

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 bao gồm:
  • Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động trái pháp luật; trừ trường hợp nhận lương hưu hoặc mất khả năng lao động hàng tháng).
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Nộp đơn xin phúc lợi cho Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động.
  • Không tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ xin bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự và dịch vụ cảnh sát;
    • Đi học từ 12 tháng trở lên;
  • Tuân thủ quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục hoặc biện pháp cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giữ; chấp hành hình phạt tù;
  • Định cư ở nước ngoài; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • đã chết.

>>>> Xem thêm: Hành vi trục lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? >>>>

Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề

Theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm năm 2013, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động đã chấm dứt, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp mất khả năng lao động.
  • Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động.
  • Không tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp đơn. Ngoại trừ các trường hợp sau:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm cảnh sát.
    • Học đầy đủ 12 tháng hoặc lâu hơn.
    • Tuân thủ quyết định áp dụng biện pháp khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
    • Bị tạm giữ; chấp hành án phạt tù.
    • Định cư ở nước ngoài; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
    • Đã chết.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động.

Giảm phí bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động trong thời gian dịch COVID-19

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo nghị quyết này, chính sách bảo hiểm thất nghiệp có một số thay đổi.
Nghị quyết 116 quy định giảm đóng góp cho quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Theo Nghị quyết này, người sử dụng lao động có quyền giảm mức đóng quỹ tiền lương hàng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 1% xuống 0%. Thời gian ưu đãi trong vòng 12 tháng, tức từ ngày 1/10/2021 đến ngày 30/9/2022.
Trước ngày 1/10/2021, chi thường xuyên được ngân sách nhà nước bảo đảm, tổ chức chính trị, đoàn thể chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì không áp dụng chính sách này. Theo đó, từ ngày 1/10/2021, người sử dụng lao động chỉ phải đóng 20% vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Trong đó: 14% dành cho quỹ hưu trí và phụ thuộc; 3% cho quỹ ốm đau và thai sản; 3% vào quỹ bảo hiểm y tế.
Cụ thể, người sử dụng lao động đáp ứng các điều kiện tạm dừng lương hưu và đóng góp của Quỹ phụ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP chỉ phải đóng 6% (quỹ ốm đau 3%, quỹ thai sản 3%). quỹ bảo hiểm y tế)..

Đóng dưới 1 năm bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng chế độ không?

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Lao động 2013
Xin chào, cảm ơn bạn đã tin tưởng của bạn và gửi câu hỏi của bạn đến bộ phận tư vấn pháp lý của Công ty Luatvn.vn. Nội dung câu hỏi của bạn được nghiên cứu và đề xuất bởi đội ngũ luật sư của chúng tôi như sau:

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau

Điều 49. Điều kiện hưởng: Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này và được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động, trừ các trường hợp sau đây:
    • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động trái pháp luật;
    • Hưởng lương hưu hàng tháng và trợ cấp mất khả năng lao động;
  • Trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 43 của Luật này đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động; trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này đã đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Đã nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  •  Không tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp đơn xin bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc công an;
    • Đi học từ 12 tháng trở lên;
    • Tuân thủ quyết định áp dụng biện pháp khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Đang bị tạm giữ; đang chấp hành hình phạt tù;
    • Định cư ở nước ngoài; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • Đã chết.

Theo quy định nêu trên, trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

Một trong các trường hợp sau đây phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên: Hợp đồng lao động có thời hạn cố định và không có thời hạn cố định. Từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây: Ký hợp đồng lao động thời vụ hoặc làm việc từ ba tháng đến dưới 12 tháng. Luật trợ cấp thất nghiệp hiện hành không quy định số tháng lẻ làm tròn, vì vậy bạn phải trả “đầy đủ” 12 tháng hoặc lâu hơn để trả bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng chế độ này. Trên đây là lời khuyên của chúng tôi về vấn đề của bạn. Nếu có sự nhầm lẫn hoặc không rõ ràng trong nội dung tư vấn hoặc thông tin trong nội dung tư vấn khiến bạn không thể hiểu đầy đủ vấn đề hoặc nghi ngờ và vấn đề, chúng tôi rất vui khi nghe phản hồi của bạn.

Hồ sơ nhân viên cần phải được chuẩn bị

Hồ sơ xin bảo hiểm thất nghiệp theo điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các tài liệu sau đây:
  • Mẫu đơn xin trợ cấp thất nghiệp (được sản xuất theo mẫu);
  • Bản chính hoặc bản sao được chứng nhận của một trong các tài liệu sau:
    • Hết hạn hợp đồng lao động hoặc công việc đã hoàn thành;
    • Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động (làm việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng);
    • Quyết định từ chức;
    • Quyết định sa thải;
    • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
    • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Bảo hiểm xã hội.

Nơi để nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp

  • Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, 01 bộ hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp phải được nộp trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc làm mà họ muốn nhận.
  • Sau 03 tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm không còn làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, tiếp tục giữ lại thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Nhân viên tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ trong thời gian COVID-19

Nghị quyết quy định rằng nhân viên bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 sẽ nhận được hỗ trợ từ số dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Người nhận là nhân viên thuộc một trong hai trường hợp sau

  • Người tham gia bảo hiểm thất nghiệp tính đến ngày 30/9/2021 (không bao gồm người và chi thường xuyên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm);
  • Trường hợp ngừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/09/2021 do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động thì có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng).

>>>> Xem thêm: Cách hưởng các chính sách hỗ trợ người lao động trong đại dịch >>>>

Mức hỗ trợ dựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau

  • Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng với mức hỗ trợ 1,8 triệu đồng/người
  • Thời gian thanh toán từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người.
  • Từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2,4 triệu đồng/người.
  • Thời gian thanh toán từ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2,65 triệu đồng/người.
  • Thời gian thanh toán từ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2,9 triệu đồng/người.
  • Thời gian thanh toán từ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3,3 triệu đồng/người.

Đóng dưới 1 năm bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng chế độ không?

Theo đó, mức cao nhất là 3,3 triệu đồng sẽ được sử dụng để chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho người đã đủ 11 năm nhưng chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tổng kinh phí hỗ trợ này khoảng 30.000 tỷ đồng. Thời gian thực hiện từ ngày 1/10/2021 và chậm nhất đến ngày 31/12/2021. Trên đây là Nghị quyết 116 vừa được Chính phủ ban hành về chính sách bảo hiểm thất nghiệp mới có hiệu lực từ ngày 1/10/2021.
Tuy nhiên, nghị quyết chỉ quy định người thụ hưởng và mức độ hỗ trợ của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và người sử dụng lao động. Nghị quyết này không đề cập cụ thể đến trình tự, thủ tục được hỗ trợ nhưng sẽ được quy định cụ thể trong quyết định do Thủ tướng Chính phủ ban hành trong những ngày tới.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề Đóng dưới 1 năm bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng chế độ không? Các bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788