Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết tài sản chung của vợ chồng là gì và tài sản riêng biệt của vợ chồng là gì. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ chồng và người thứ ba, vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng biệt của vợ chồng là rất quan trọng. Do đó, Công ty Luật VN mong muốn đưa ra một phương pháp xác định tài sản chung và tài sản độc lập của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 và Tài sản sau hôn nhân được quy định trong Luật Hôn nhân.
Mục lục
- 1 Làm thế nào để xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- 2 Làm thế nào tài sản riêng của vợ chồng được xác định trong thời gian hôn nhân
- 3 Quy định mới nhất năm 2021 về phân chia tài sản sau hôn nhân
- 4 Đề xuất phân chia tài sản khi ly hôn
- 5 Chia tài sản sau hôn nhân nhưng giấy tờ đứng tên một người giải quyết thế nào?
- 6 Cha mẹ có cần sự đồng ý của con trai và con dâu khi bán đất không?
Làm thế nào để xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Các xác định tài sản hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng cùng sáng tạo, thu nhập từ lao động, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ tài sản cá nhân và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản được thừa kế hoặc tặng tặng chung của vợ chồng và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn của vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế, tặng riêng hoặc có được thông qua giao dịch tài sản. Nếu không có lý do gì để chứng minh rằng tài sản tranh chấp giữa vợ chồng là tài sản tương ứng của cả hai bên, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Các điều luật quy định
Ngoài ra, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết các quy định nêu trên như sau: Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Tiền thưởng, tiền thưởng xổ số, phụ cấp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
- Tài sản do vợ, chồng lập theo quy định của Bộ luật Dân sự, bao gồm đồ bỏ hoang, vật chôn lấp hoặc chìm, vật bị rơi hoặc bị lãng quên, mất vật nuôi, gia cầm bị hư hỏng, vật nuôi thủy sản;
- Các khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập, thu nhập từ tài sản của vợ chồng như sau:
- Lợi nhuận thu được từ tài sản chung của vợ chồng là sản phẩm tự nhiên mà vợ chồng thu được từ tài sản chung của vợ chồng;
- Thu nhập từ tài sản chung của vợ chồng là thu nhập mà vợ chồng sử dụng tài sản của họ.
Làm thế nào tài sản riêng của vợ chồng được xác định trong thời gian hôn nhân
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng được tách ra trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia cho vợ chồng theo quy định tại Các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản đáp ứng nhu cầu cơ bản của vợ hoặc chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật;
- Tài sản bao gồm tài sản của cả hai vợ chồng cũng là tài sản của cả hai vợ chồng. Đối với các khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này, thu nhập, lãi phát sinh từ việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân được áp dụng.
Các tài sản khác của vợ chồng quy định tại Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP bao gồm
- Quyền sở hữu của đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà cả hai vợ chồng xác lập quyền sở hữu của họ theo quyết định hoặc quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Các khoản phụ cấp, phần thưởng mà vợ, chồng nhận được theo quy định của pháp luật về khen thưởng lập công cách mạng; các quyền tài sản khác gắn liền với thân phận cá nhân của vợ chồng.
Theo đó, tài sản mà vợ, chồng tặng, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân có cơ sở pháp lý, thông qua hợp đồng tặng cho, có giấy tờ phân chia thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, khi xảy ra tranh chấp, ly hôn hoặc cần xác định tài sản riêng khi chưa có thỏa thuận được coi là tài sản chung thì sẽ được xử lý như tài sản riêng biệt.
Xem thêm: Luật hôn nhân 2021 cập nhật các quy định >>>>
Quy định mới nhất năm 2021 về phân chia tài sản sau hôn nhân
Luật sư trả lời câu hỏi về việc phân chia tài sản ly hôn theo quy định mới nhất, đặt câu hỏi: Tài sản cha mẹ tặng trong hôn nhân có thuộc về tài sản chung của vợ, chồng không? Tài sản được chia như thế nào khi ly hôn? Đề xuất của Luật VN về trường hợp này như sau:
Luật sư đề nghị phân chia tài sản sau hôn nhân
- Ly hôn là hành vi chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Ngoài các tranh chấp liên quan đến việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, trong thực tế cũng xuất hiện các vấn đề phái sinh như xác định người trực tiếp nuôi dạy con cái hoặc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, các bên cần xác định cụ thể tài sản chung và tài sản riêng biệt của vợ chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình làm cơ sở phân chia ly hôn.
- Nếu bạn không có thời gian để tìm hiểu về các quy định hoặc gặp phải vấn đề liên quan đến điều này, bạn có thể liên hệ với Luật VN để được câu trả lời và hướng dẫn cho các tùy chọn cụ thể.
- Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các tình huống sau đây mà chúng tôi đề xuất để có thêm kiến thức và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Đề xuất phân chia tài sản khi ly hôn
Câu hỏi hỏi gửi đến Luật VN
Xin chào Luật VN, xin hỏi về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn, nhưng tên của một người là như sau: Anh trai tôi đã kết hôn được 8 năm và có hai con trai (6 tuổi) và một con trai. Bé gái (3 tuổi). Năm 2010, bố xây nhà cho vợ chồng tôi, nhưng đến cuối năm 2013, tôi có thể làm một cuốn sách phở truyền tên tôi cho anh trai trong sách phở (không có tên vợ).
Bây giờ chị dâu muốn bán căn nhà đó về quê Đông Bắc, anh trai không đồng ý, chị muốn ly hôn để chia nhà (giá trị bán trên thị trường khoảng 1,5 tỷ đồng). Nếu tôi ly dị, chị dâu tôi có thể chia sẻ ngôi nhà không? Nếu vậy, nó sẽ như thế nào? Cảm ơn bạn rất nhiều và mong được trả lời của bạn!
Xin chào, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Luật VN, đối với trường hợp trên, chúng tôi khuyên bạn nên như sau:
Về việc nhà ở là tài sản sau hôn nhân chung của vợ chồng hay tài sản cá nhân
Chị dâu cô có thể chia nhà hay không, phải xem nhà là tài sản chung của anh trai anh ấy và vợ anh ấy hay là tài sản riêng của anh trai anh không? Theo điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng cùng tạo ra, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập, lợi nhuận từ việc phân chia tài sản và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong gia đình. Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản được thừa kế hoặc tặng cho vợ hoặc chồng và tài sản khác theo thỏa thuận của vợ chồng là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn của vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế, tặng riêng hoặc có được thông qua giao dịch tài sản.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung.
- Nếu không có lý do gì để chứng minh rằng tài sản tranh chấp giữa vợ chồng là tài sản riêng của cả hai bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 bao gồm tài sản mà mỗi người đều có trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng, được tách ra trong thời kỳ hôn nhân; tài sản của vợ chồng được tách ra; dao kéo, đồ dùng cá nhân.
Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định
- Trường hợp tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký quyền sở hữu và sử dụng theo quy định của pháp luật thì giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng phải bao gồm tên của cả hai vợ chồng. Trừ trường hợp chồng thì vợ chồng có thoả thuận khác.
- Trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên của một trong hai vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản đó được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp phát sinh tranh chấp về tài sản đó thì bị xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp
Ngôi nhà là của cha cô cho anh trai và vợ của mình, nếu ngôi nhà là tài sản của cha bạn nhưng đã được trao cho anh trai và vợ của bạn, được xác định là tài sản chung, nếu bạn chỉ cung cấp cho anh trai của bạn, đó là một tài sản riêng biệt, tuy nhiên, nếu chị dâu của bạn có thể chứng minh rằng cô ấy và anh trai của bạn và cha của bạn đã đóng góp cho việc xây dựng ngôi nhà, chị dâu của bạn – pháp luật vẫn có quyền yêu cầu chia sẻ những đóng góp của họ cho tài sản chung của gia đình khi ly hôn.
Hiện tại, chị dâu của bạn đang chia sẻ tranh cãi về ngôi nhà với anh trai của bạn. Vì vậy, theo luật pháp, nếu anh trai của bạn có thể chứng minh rằng ngôi nhà là ba người bạn của mình cho anh ta trong cuộc hôn nhân của mình, ngôi nhà thuộc về tài sản riêng biệt của anh trai bạn, đó là chị dâu của bạn, nếu bạn nhận được ly hôn, bạn không thể chia sẻ ngôi nhà với anh trai của bạn. Mặt khác, nếu anh trai của bạn không thể chứng minh rằng ngôi nhà là tài sản của riêng mình, nó sẽ được quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Năm luật hôn nhân và gia đình. Năm 2014, ngôi nhà sẽ thuộc về tài sản chung của anh trai và chị dâu.
Vệc phân chia tài sản chung khi ly hôn được thực hiện theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Điều 59. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn
- Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì việc thanh lý tài sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì toà án giải quyết, hòa giải theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 60, 61, 62, 63 điều này theo yêu cầu của vợ chồng. và Điều 64 của Luật này.
- Trường hợp có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì việc phân phối tài sản tại thời điểm ly hôn được thực hiện theo thỏa thuận; trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, không rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Tài sản chung của vợ chồng được chia thành hai, xem xét các yếu tố
- Trường hợp của gia đình, vợ chồng;
- Đóng góp vào việc tạo ra, bảo tồn và phát triển tài sản chung của vợ chồng. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc để tạo thu nhập;
- Lỗi của cả hai bên vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
- Trường hợp tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, không thể chia bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận được một phần tài sản vật chất có giá trị lớn hơn phần của mình thì phải thanh toán chênh lệch cho bên kia.
- Tài sản của vợ chồng thuộc sở hữu của vợ, chồng, trừ trường hợp hợp nhất tài sản thành tài sản chung theo quy định của Luật này;
Các trường hợp khác
- Trường hợp tài sản riêng lẻ và tài sản chung được sáp nhập, hợp nhất thì trường hợp vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản thì được thanh toán theo giá trị đóng góp của tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con trưởng thành bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thể làm việc, không có tài sản để nuôi dưỡng.
- Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm chính về điều này và sẽ tham m sát viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn điều này.
- Khi vợ chồng ly hôn thì có thể thỏa thuận phân chia tài sản, nếu hai bên xảy ra tranh chấp thì Toà án sẽ giải quyết theo nguyên tắc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Thuộc sở hữu của người đó, tài sản chung được chia thành hai, nhưng phải tính đến hoàn cảnh gia đình, nỗ lực và đóng góp, lỗi của cả hai bên vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cả hai bên và các yếu tố khác. Sản xuất kinh doanh của Đảng.
Chia tài sản sau hôn nhân nhưng giấy tờ đứng tên một người giải quyết thế nào?
Câu hỏi gửi đến Luật VN
Chào mừng bạn đến với Công ty Luật VN. Xin vui lòng giúp tôi với một câu hỏi về phân chia tài sản khi ly hôn. Chồng tôi và tôi kết hôn vào năm 1997. Cho đến nay, chúng tôi có hai cô con gái. Năm 2008, tôi ra nước ngoài. Lý do là vợ chồng không hợp nhau. Suýt ly dị. Cho đến nay, chồng tôi đã nộp đơn ly hôn lên tòa án. Gia đình tôi cũng nhận được thông báo của tòa án.
Năm 2000, cha mẹ ruột của tôi. Mua một ngôi nhà cho tôi và chồng tôi. Giấy tờ mua bán đứng tên hai vợ chồng. Nhưng vì kinh tế khó khăn. Vì vậy, không có cuốn sách đỏ. Nhưng năm 2008, sau khi tôi ra nước ngoài, chồng tôi đã làm một cuốn sách đỏ dưới tên của mình. và sử dụng nó cho các mục đích khác tôi không biết. Bây giờ chúng ta đã ly dị, tôi có quyền yêu cầu quyền thừa kế ngôi nhà đó không?
Tôi có thể ủy quyền cho cha mẹ tôi đại diện cho quyền phân chia tài sản thay mặt tôi không? Bởi vì tôi không đủ điều kiện để trở về Việt Nam, và thủ tục là gì? Tôi muốn chia thuộc tính này thành 4 phần. Hai người kia là của hai đứa con của tôi. Điều đó có khả quan không? Cảm ơn bạn rất nhiều và chúc bạn mọi thành công.
Tài sản sau hôn nhân chung của vợ chồng bao gồm
Theo thông tin bà cung cấp, tài sản đứng tên chồng, nhưng trong thời gian hôn nhân của vợ chồng, do vợ chồng nhận chuyển nhượng (trên giấy tờ mua bán có tên của cả hai vợ chồng) và do đó, tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia thành hai, việc phân phối tài sản chung của vợ chồng giữa hai đứa con đòi hỏi sự đồng ý của cả hai vợ chồng, nếu người chồng không đồng ý, không có cơ sở. Phân phối tài sản cho con cái khi ly hôn.
Căn cứ khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định
Người đại diện theo uỷ quyền quy định trong Bộ luật Dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự. Đối với việc ly hôn, các bên không được ủy thác cho người khác tham gia tố tụng thay mặt họ. Trường hợp cha, mẹ, người thân khác yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ làm đại diện. Nếu bạn có yêu cầu phân chia tài sản sau khi ly hôn (phân chia tài sản sau quyết định ly hôn), bạn có thể ủy quyền cho cha mẹ của bạn tham gia tố tụng.
Cha mẹ có cần sự đồng ý của con trai và con dâu khi bán đất không?
Câu hỏi gửi đến Luật VN
Xin chào luật sư. Hiện tại, chồng tôi và tôi có những vấn đề sau đây, hy vọng luật sư có thể giúp tôi: Tôi và chồng tôi đã kết hôn được 1 năm. Năm sau, bố vợ tôi nói với vợ tôi là chúng tôi có hai khẩu súng riêng biệt. Vì vậy, luật sư yêu cầu tôi hỏi. Nếu tôi và hộ chiếu của chồng tôi được tách ra, chồng tôi và tôi không còn đăng ký trên hộ chiếu của cha chồng tôi, khi cha tôi bán đất, tôi có quyền can thiệp, bây giờ tôi và vợ tôi vẫn còn sống với nhau?
Về nhà với bố vợ tôi. Chồng tôi và tôi yêu cầu cha vợ tôi chia tay. Nhưng không ai trong số anh rể tôi sẽ ký tên và yêu cầu cha vợ tôi chuyển tên của mình cho chồng tôi. Sổ đỏ là tên của bố mẹ chồng tôi. Tham khảo ý kiến luật sư.
Trả lời từ Luật VN
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi lời khuyên, nếu bạn hỏi, chúng tôi đã tham khảo ý kiến các tình huống tương tự sau:
Trong trường hợp của bạn, bởi vì quyền sử dụng đất đứng tên cha mẹ vợ của bạn, nếu mẹ của bạn vẫn còn sống, việc cha của bạn có bán đất hay không phụ thuộc vào sự đồng ý của cả cha lẫn mẹ, tức là con cái của bạn, bao gồm cả bạn và người phối ngẫu của bạn, không có quyền can thiệp. Tuy nhiên, nếu mẹ chồng qua đời và không có sự phân chia, người cha bán đất cần sự đồng ý của con cái (nhưng không có bạn bè bên trong) vì điều này liên quan đến người mẹ di sản mà người quá cố để lại.
>>>> Xem thêm: Luật hôn nhân và gia đình >>>>
Công ty Luật VN đã cung cấp về Tài sản sau hôn nhân được quy định trong Luật Hôn nhân. Hy vọng với những chia sẻ này, Luật VN có thể giúp bạn tìm hiểu về quy trình, thủ tục, hồ sơ ly hôn đơn phương và ly hôn mà cả hai bên đã đồng ý. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy tìm luật sư để được tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan đến ly hôn. Vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0763387788.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN