Trong nhiều trường hợp, cả hai bên hoặc một bên không có bất kỳ tài liệu nào để chứng minh quyền sở hữu hoặc sở hữu tài sản của phần tranh chấp hoặc kiện tụng. Vì vậy, pháp luật sẽ đối phó với tình huống này? Làm thế nào để xử lý nó? Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh?
Mục lục
- 1 Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh?
- 2 Tranh chấp bồi thường đất đai?
- 2.1 Phân tích ban đầu về bồi thường đất đai
- 2.2 Điều 101. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 2.3 Việc xác định việc sử dụng đất ổn định được thực hiện chi tiết một số điều của Luật Đất đai theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
- 3 Tranh chấp đất đai thừa kế không có di chúc?
Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh?
Thủ tục hòa giải tại nơi xảy ra tranh chấp. Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Trường hợp đương sự tranh chấp đất đai không hòa giải được thì phải nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tranh chấp đất.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn; trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên mặt trận và các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai bằng văn bản.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo điều 203 Luật Đất đai 2013
- Tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất của đương sự có một trong các giấy tờ, giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này do Toà án nhân dân giải quyết;
- Trường hợp đương sự tranh chấp đất đai không có giấy tờ hoặc một trong các văn bản quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. Các quy định sau đây:
- Yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Tranh chấp bồi thường đất đai?
Phân tích ban đầu về bồi thường đất đai
Điều 24
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cho tổ chức;
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giao đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 25
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất đai quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này không được cấp dưới.
Do đó, việc trưởng thôn ký hợp đồng giao đất với bà H.T.L là vô hiệu và không làm cơ sở xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất. Việc xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất phải căn cứ vào hồ sơ địa chính và việc sử dụng đất thực tế. Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình ông đã sử dụng đất ổn định từ năm 2007 đến nay và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước. Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội, đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng minh việc sử dụng đất ổn định và không tranh chấp đến thời điểm bồi thường.
Điều 101. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước khi Luật này có hiệu lực thi hành, không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp. Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hiện đã được Ủy ban nhân dân xã nơi đất có đất phê duyệt. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất không nộp thuế sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không vi phạm pháp luật về đất đai thì hiện đang được Ủy ban nhân dân cấp xã công chứng. Ủy ban là đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở phê duyệt, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn. Cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác.
- Chính phủ nêu chi tiết bài viết này.
Việc xác định việc sử dụng đất ổn định được thực hiện chi tiết một số điều của Luật Đất đai theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
Tranh chấp đất đai thừa kế không có di chúc?
Trường hợp 1: Đất của ông bà bạn không có giấy tờ, tức là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được cấp
- Đất được sử dụng ổn định từ ngày 1/7/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Hiện nay được Ủy ban nhân dân xã cấp giấy chứng nhận, đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được UbND xã phê duyệt, nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch lập quy hoạch.
Trường hợp 2: Đất ông bà để lại có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 651. Người thừa kế hợp pháp
- Thừa kế nhóm I bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người quá cố;
- Thừa kế lần thứ hai bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà nội, anh em ruột, chị em ruột, anh em ruột của người đã chết; cháu ruột của người chết và người quá cố là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà nội;
- Di sản điều 3 bao gồm: Cha, mẹ của người quá cố; chú ruột, chú ruột, chú ruột, chú ruột, dì ruột của người chết, dì ruột của người quá cố; cháu ruột của người chết và người chết là chú ruột, chú ruột, chú ruột, dì ruột, dì ruột của người chết; chắt của người chết nhưng người chết là ông cố của cha.
>>>> Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai quyền sử dụng đất 2021 >>>>
BÀI VIẾT LIÊN QUAN