Thủ tục về tặng quyền sử dụng đất cho con trong gia đình

Tôi có một câu hỏi cần sự giúp đỡ của ngài. Mẹ chồng tôi và người chồng thứ hai (ông ấy là cha dượng) có một con gái nhưng không đăng ký kết hôn. Hiện tại cha dượng đã qua đời, sổ đỏ hiện tại là tên con gái, đương nhiên không có tên mẹ chồng. Bây giờ mẹ chồng tôi muốn con gái tôi chuyển nhượng ngôi nhà cho chồng để bà có thể lấy giấy tờ của ngôi nhà làm tài sản thế chấp. Và chồng tôi là con của mẹ tôi và chồng cũ của tôi (tức là cha chồng tôi), tôi muốn hỏi nếu nó có thể, bởi vì nghe nói rất phức tạp, bởi vì có lẽ bên ngoài phòng bệnh, tôi sẽ hỏi gia đình cha dượng của tôi đồng ý. Cô gái đó có thể ký được không? Thủ tục về tặng quyền sử dụng đất cho con trong gia đình như thế nào?
Tôi không muốn chồng tôi nhân danh tôi để tránh những rắc rối giữa gia đình của cha dượng và vợ tôi, nhưng tôi cũng tự hỏi nếu có thể thay đổi tên theo cách này?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật về đất đai, người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, thế chấp và góp vốn theo quy định của Luật này. Vì vậy, nếu em gái của bạn (con của mẹ và cha dượng) là tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cô ấy có quyền tặng đất cho người khác, vì vậy nếu chị đó đồng ý đưa mảnh đất đó cho chồng, thì chồng và anh trai của bạn có thể tiếp tục chuyển nhượng tên và ghi tên của họ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
ban do dia chinh dat 2

Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung

Một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm như sau:
  • Người bảo lãnh là bên sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, sử dụng quyền sử dụng đất của mình, sử dụng danh tiếng hoặc cam kết thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình cho người được bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình, bao gồm người ra đi, người thế chấp, người gửi tiền, người ủy thác, người quản lý, người bảo lãnh và tổ chức chính trị xã hội trong trường hợp không có bảo đảm”.
  • Tài sản thế chấp là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch

Bổ sung điều lệ

  • Do đó, theo quy định nêu trên, tài sản bảo đảm phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của người bảo lãnh và quyền sử dụng đất, theo thông tin bạn cung cấp, đất nêu trên không thuộc thẩm quyền sử dụng của người bảo lãnh. (Người vay: Mẹ chồng bạn) vì vậy quyền sử dụng đất không thể được bảo lãnh.
  • Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn những điều cơ bản về nguyên tắc chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thủ tục cấp giấy chứng nhận,….

Nguyên tắc chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều 98 Luật Đất đai 2013

  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất khác cho từng lô đất. Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng xã, phường, thị trấn thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác theo yêu cầu. Đất của những lô đất này.
  • Nhiều người chia sẻ quyền sử dụng đất, nhiều người dùng chung nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác phải ghi đầy đủ tên người dùng chia sẻ cùng một quyền sử dụng đất, là chủ sở hữu chung của nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác và cấp 01 giấy chứng nhận cho mỗi cá nhân; nếu người và chủ sở hữu yêu cầu thì phải cấp giấy chứng nhận tương tự và giao cho người đại diện.
  • Chủ sở hữu quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đất khác.

>>>> Xem thêm: Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất >>>>

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản

  • Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác là tài sản chung của vợ chồng thì phải điền tên đầy đủ của vợ và tên đầy đủ của người chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ chồng đồng ý ghi tên của một người.
  • Quyền sở hữu quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác thuộc về tài sản chung của vợ chồng. Nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác được chuyển đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác phải được điền đồng thời họ tên đầy đủ của vợ và họ đầy đủ của chồng.

Dữ liệu đo đạc thực tế

  • Với số liệu ghi trên giấy quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc số liệu ghi trong giấy chứng nhận cấp, nhưng ranh giới của lô đất sử dụng và ranh giới của giấy chứng nhận vẫn giữ nguyên. Ranh giới lô đất khi có văn bản về quyền sử dụng đất không có tranh chấp với người sử dụng đất liền kề, được xác định trên cơ sở số liệu đo đạc thực tế khi chuyển nhượng hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trong trường hợp có sự khác biệt lớn, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Trong trường hợp đo đạc lại, ranh giới thửa đất thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất thực tế đo đạc lớn hơn diện tích ghi trên quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 99 của Luật này được xem xét có sự khác biệt lớn (nếu có).
  • Gắn liền với đất khác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn hoặc khấu trừ nghĩa vụ tài chính và trường hợp cho thuê đất và trả tiền thuê đất thì tài sản gắn liền với đất khác được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

Phân tích giai đoạn chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo điều 8, khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, trong đó có các tài liệu sau:
  • Đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận theo Mẫu 04a/DK.
  • Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính; hồ sơ về nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc miễn, giảm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Ngoài hai loại giấy tờ nêu trên, việc đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng cần phải được chuẩn bị. Cơ sở từng trường hợp, đặc biệt là:
  • Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất phải nộp một trong các văn bản quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
  • Khi đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (tài sản thường đăng ký là nhà ở).

Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng

  • Cần cung cấp bản đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp hồ sơ sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có bản đồ phù hợp) tùy theo hiện trạng của nhà ở. và cấu trúc).
  • Theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, người nộp đơn chứng chỉ được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy chứng nhận, cụ thể:
  • Nộp bản sao các tài liệu đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
  • Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người nhận hồ sơ kiểm tra, xác minh bản sao.
  • Nộp hồ sơ gốc. Phù hợp với thủ tục về tặng quyền sử dụng đất cho con trong gia đình

Trình tự và thủ tục chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 1. Nộp đơn

Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, địa điểm nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
  • Phương án 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu (xã, phường, thị trấn) nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã
  • Phương án 2: Không nộp cho UBND xã
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (một cửa).
  • Trường hợp chưa thành lập cơ quan đăng ký đất đai thì phải báo cáo cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Bước 2: Nhận đơn

  • Cơ quan thụ lý có trách nhiệm ghi lại tất cả các thông tin trong sổ tiếp nhận và trả lại kết quả tiếp nhận cho người nộp đơn và trả lại biên bản cho người nộp đơn.
  • Trường hợp nhận hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì trong thời hạn tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo, hướng dẫn tác giả hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết

  • Trong thời gian này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo nhiệm vụ của mình.
  • Đối với người sử dụng đất, hãy nhớ rằng nghĩa vụ của họ là thực hiện nghĩa vụ tài chính của họ (tiền sử dụng đất, lệ phí đăng ký, lệ phí cấp giấy chứng nhận…). )。 Sau khi nhận được thông báo đóng góp, số tiền và thời hạn chính xác được thanh toán theo thông báo và giữ lại giấy chứng nhận nghĩa vụ tài chính xuất trình khi nhận được giấy chứng nhận.

Bước 4: Đưa kết quả

  • Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin trong sổ địa chính và bàn giao giấy chứng nhận cho người nhận đã nộp đầy đủ hồ sơ. Nghĩa vụ tài chính hoặc nộp giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã để nộp cho người nhận trong trường hợp hồ sơ cấp xã.
  • Người làm chứng thu hồi bản chính giấy chứng nhận và giấy chứng nhận đã được chứng nhận.

so do dat dai 2

Xác định thời hạn chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 2, Điều 40 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn thực hiện như sau:
  • Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không quá 40 ngày.
  • Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật; không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không bao gồm thời gian xem xét xử lý các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật, thời gian xin ý kiến chuyên môn.

>>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách ghi đầy đủ thông tin trên sổ địa chính điện tử >>>>

Phía trên là trình tự thủ tục về tặng quyền sử dụng đất cho con trong gia đình. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788