Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013

 Đất hành lang an toàn đường bộ cũng thuộc về đất hành lang an toàn, đất hành lang an toàn bao gồm hệ thống thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện và các mục đích khác. Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013 như thế nào là đúng?

Câu hỏi gửi đến Luatvn.vn

Tôi có quyền sử dụng đất và nhà gắn liền với đất và tôi muốn bán nó cho bạn bè của tôi. Bởi vì giấy chứng nhận của tôi đã được cấp trong một thời gian dài, địa phương yêu cầu đổi lại giấy chứng nhận, mới có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Tôi đã làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, khi tôi hoàn thành giấy chứng nhận, tôi thấy nó trong giấy chứng nhận không còn giống như trước đây, đặc biệt là phần đường chấm chấm của lô đất cho thấy ranh giới của hành lang an toàn giao thông đường bộ trong khu vực.
Đất của các hộ gia đình, như người dân đã nói, đất sẽ không còn có giá trị, trong khi đất hành lang cách mép đường 3m. Xin lỗi, phần hành lang đó có phải là đất của gia đình tôi không? Nếu đó là đất gia đình, biểu thị trên bản đồ như vậy có ảnh hưởng đến việc chuyển nhượng hoặc quyền sử dụng của hộ gia đình hiện tại vì đất hiện có nhà cũ không? Hoặc tôi có thể thế chấp cho ngân hàng không? Bây giờ, tôi có thể yêu cầu địa phương trả lại cuốn sách cũ không?
Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013

Cơ sở pháp lý

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Hành lang an toàn đường bộ là đất của ai?

Quyền sử dụng đất của ai?

Căn cứ Điều 43 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013

Điều 43. Phạm vi sử dụng đất đường bộ

  • Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, trừ trường hợp phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này, có thể tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp hoặc quảng cáo, nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình. An toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
  • Đất hiện đang được sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật và đất đó nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ thì có thể tiếp tục sử dụng đất cho mục đích sử dụng đã được thiết lập, không được cản trở đường thi công bảo vệ an toàn.
  • Trường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang an toàn

  • Trường hợp công trình công cộng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, công trình không sử dụng đất mặt thì trong quá trình thi công chỉ được thuê đất.
  • Theo quy định về phạm vi hành lang bảo vệ hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, cơ quan quản lý trực tiếp công trình hành lang an toàn chủ yếu chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi làm việc, xây dựng kế hoạch trồng cột mốc. Xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công trình làm việc phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi công trình có trụ sở để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình…

Như vậy, qua hai phần nội dung quy định nêu trên, có thể thấy được đất thuộc hành lang an toàn giao thông vẫn là đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người dân. Bản chất ban đầu của mảnh đất này cũng là một phần của quyền sử dụng đất hợp pháp được công nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, tự nhiên mất đi một phần. Ngoài ra, về nguyên tắc, người dân sử dụng đất theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì phải bồi thường đất theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.

>>>> Xem thêm: So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp >>>>

Quyền chuyển nhượng đất nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ

Theo phân tích một phần nội dung đất đai trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, nếu Nhà nước chưa làm thủ tục thu hồi đất (chưa có quyết định bồi thường thu hồi đất) thì việc sử dụng đất vẫn là quyền sử dụng đất đúng mục đích, không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ. Vì vậy, khi người dân không cần phải tiếp tục sử dụng mảnh đất này, họ vẫn có quyền chuyển nhượng, quyên góp …

Giao dịch cho quyền sử dụng đất của họ. Tuy nhiên, do hạn chế của người sử dụng đối với đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giá trị quyền sử dụng đất sẽ giảm khi một phần diện tích đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Đặc biệt, nếu bạn muốn thế chấp đất cho ngân hàng, diện tích đất trong hành lang có giá trị thấp hoặc hầu như không có giá trị có thể tính toán số tiền vay tương ứng.

Nếu Nhà nước thu hồi đất khi người dân sử dụng đất, ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và không khắc phục được thì Nhà nước sẽ thu hồi đất. Đất trong hành lang an toàn đường bộ giống như đất không nằm trong hành lang an toàn đường bộ.

Hạn chế quyền sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013

Căn cứ điều 2, 3, 4 Và Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2008 của Chính luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013

Quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

  • Không được xây dựng công trình khác trong khu vực đất dành riêng cho đường bộ, trừ một số công trình cơ bản không nằm ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, bao gồm công trình sửa chữa, công trình dịch vụ quốc phòng, an ninh phục vụ quản lý và khai thác đường bộ, viễn thông, điện, cấp thoát nước, xăng dầu, dầu khí.
  • Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, trừ trường hợp phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này, có thể tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp hoặc quảng cáo, nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình. An toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
  • Đất hiện đang được sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật và đất đó nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ thì có thể tiếp tục sử dụng đất cho mục đích sử dụng đã được thiết lập, không được cản trở đường thi công bảo vệ an toàn.
  • Trường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Khai thác, sử dụng trong lãnh thổ sử dụng đất đai

  • Việc lắp đặt tạm thời biển quảng cáo trên hành lang an toàn đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phê duyệt.
  • Biển quảng cáo lắp đặt bên ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
  • Việc sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ liên quan đến công trình bảo vệ an ninh trật tự liền kề phải được Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng phê duyệt.
  • Công trình xây dựng trên đất hành lang an toàn đường bộ, được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và tổ chức bảo đảm giao thông theo quy định thì mới được thi công.
  • Chủ đầu tư công trình sử dụng, khai thác công trình thuộc phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đầy đủ các thỏa thuận thiết kế và thủ tục phê duyệt (thiết kế cơ sở hạ tầng, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công – tùy thuộc vào quy mô và tính chất của công trình xây dựng, sau đây: gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan;

b) Cam kết di dời, cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;

c) Không yêu cầu bồi thường thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và các chi phí liên quan.

Theo đó kết luận

Khi người sử dụng đất được xác định là đất của mình đang sử dụng trong khu vực đất thuộc hành lang an toàn giao thông đường bộ thì người đó có thể tiếp tục sử dụng phần đất đó theo mục đích sử dụng ban đầu được quy định trong hướng dẫn sử dụng đất. Bằng chứng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như một phần của ngôi nhà bạn xây dựng, có thể tiếp tục sử dụng mà không ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Nếu vì ngôi nhà đã cũ, gia đình muốn phá dỡ nhà, có thể sử dụng nó để trồng cây, nhưng không trồng cây quá cao hoặc ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ, cũng có thể đặt biển quảng cáo, nhưng phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.

>>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai ranh giới đất và lối đi chung >>>>

Phạm vi dành riêng cho hành lang an toàn giao thông đường bộ

Căn cứ Điều 15 Nghị định 100/2013/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 50/2015/TT – BGTVT Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013
Hành lang an toàn đường bộ là một phần đất ở hai bên đường để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ các công trình đường bộ. Ranh giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy hoạch đường bộ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quy định như sau:
Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013

Đường ngoài trung tâm thành phố

Theo quy hoạch cấp kỹ thuật đường bộ, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có chiều rộng từ đất đường ra ngoài là:
  • Đường cấp 1, cấp 2 17m;
  • Đường cấp III 13m;
  • Đường cấp 4, cấp 5 09m;
  • Đường dưới cấp V là 04m.

Đường đô thị, ranh giới hành lang an toàn đường bộ

Là vạch đỏ quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đường cao tốc ngoài thành phố

  • 17m từ đất đường bộ đến mỗi bên;
  • Mỗi bên 20m từ cạnh ngoài của cấu trúc ngoài cùng đến cầu cạn và đường hầm;
  • Trường hợp đường cao tốc có đường nhánh thì căn cứ vào cấp độ kỹ thuật của đường nhánh để xác định hành lang an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn giới hạn hành lang an toàn quy định tại điểm a, điểm b; Điều 3.

Đường cao tốc đô thị

  • Đường hầm và cầu cạn không ít hơn 10 mét từ cạnh ngoài của cấu trúc ngoài cùng đến mỗi bên;
  • Đường hầm, đường nhánh trên cao, đường nhánh đường cao tốc có ranh giới đường đỏ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hay không;
  • Đường cao tốc không có đường nhánh từ mép ngoài mặt đường đến đường đỏ nhưng không nhỏ hơn 10m. 

Phía trên là bài viết việc Sử dụng đất hành lang theo quy định của Luật đất đai 2013. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788