Doanh thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập được miễn thuế TNDN bao gồm 12 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định chi tiết tại Thông tư 78 và 96 của Bộ Tài chính mới nhất hiện nay. Để nắm bắt rõ thông tin hơn mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luatvn.vn. Xin cảm ơn!

Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788.  Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Theo Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định: Thu nhập được miễn thuế TNDN cụ thể như sau:
xac dinh doanh thu thue 1

Mục lục

1. Khoản được miễn thuế đầu tiên:

  • Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi, chế biến nông thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
  • Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất muối được thực hiện ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. đặc biệt khó khăn;
  • Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, trồng trọt, chế biến nông thủy sản tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: Thu nhập từ hoạt động khai thác thủy sản.

a) Thu nhập từ trồng trọt

  • (Bao gồm cả lâm sản trồng trọt), chăn nuôi, trồng trọt, chế biến nông thủy sản của hợp tác xã, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế (bao gồm cả ưu đãi thuế) , miễn, giảm thuế quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã trồng, nuôi, thu nhập từ chế biến nông thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp thu mua nông thủy sản chế biến).

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông thủy sản được hưởng ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi thuế, miễn, giảm thuế) quy định tại Thông tư này cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Tỷ lệ giá trị nguyên liệu là nông thủy sản so với chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
– Sản phẩm, hàng hóa chế biến nông thủy sản không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập từ sản phẩm, hàng chế biến từ nông thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập miễn thuế tại khoản này bao gồm thu nhập từ thanh lý cây trồng, vật nuôi và các sản phẩm nuôi trồng thủy sản (trừ việc thanh lý rừng trồng cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu và chất thải liên quan đến các sản phẩm khác. sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, trồng trọt và chế biến nông thủy sản.
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã, doanh nghiệp được xác định theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản quy định trong hệ thống các ngành kinh tế Việt Nam.”

b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, muối ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội. đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, trừ các khoản thu nhập quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 18 Thông tư này.

– Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. lâm, thủy sản, sản xuất muối theo quy định tại khoản này và tại điểm f khoản 3 Điều 19 Thông tư này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thành viên là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản, muối theo quy định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11,  Năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.

2. Thu nhập từ thực hiện dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp nông nghiệp bao gồm:

Thu nhập từ dịch vụ thủy lợi, thoát nước; cày xới, phá vỡ mặt đất; nạo vét kênh mương trên đồng ruộng; dịch vụ kiểm soát dịch hại và dịch bệnh cho thực vật và động vật; dịch vụ thu hoạch nông sản.

3. Doanh thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp là từ kinh doanh khoa học công nghệ

Theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời hạn của hợp đồng, nhưng không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển.

Thu nhập từ việc bán sản phẩm làm từ công nghệ mới áp dụng lần đầu tiên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa 5 năm kể từ ngày kinh doanh. từ phiên bản sản phẩm:
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong quá trình sản xuất thử theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ bản sao sản phẩm làm từ công nghệ mới áp dụng lần đầu tiên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa 05 năm kể từ ngày kinh doanh. thu nhập từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong quá trình sản xuất thử theo quy định của pháp luật.

a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học:
– Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

b) Thu nhập từ bán sản phẩm làm từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam và được miễn thuế phải bảo đảm công nghệ mới áp dụng lần đầu tiên tại Việt Nam được cơ quan quản lý nhà nước về thuế phê duyệt. xác nhận khoa học có thẩm quyền

4. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có người lao động khuyết tật, người nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên tổng số lao động trong năm. tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.

Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong một năm ít nhất 20 người và không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản. .

Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại khoản này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp sử dụng người khuyết tật (kể cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động khuyết tật

b)Đối với doanh nghiệp sử dụng người nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện từ cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền có liên quan.

c) Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động bị nhiễm HIV.

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

Trường hợp cơ sở dạy nghề bao gồm các đối tượng khác thì thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. đối tượng tệ nạn xã hội, người cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.

Thu nhập từ hoạt động đào tạo nghề thuộc diện được miễn thuế tại khoản này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về đào tạo nghề.
– Có danh sách học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS…

6. Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước

– Sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phần, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó có trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phần, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ 11: Kế toán Thiên Ứng nhận góp vốn từ doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong kế toán Thiên Ứng là 100 triệu đồng.

– Trường hợp 1:

Kế toán Thiên Ứng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN và đã nộp đủ thuế TNDN bao gồm cả thu nhập doanh nghiệp A nhận được, sau đó thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ phần vốn góp là 78 triệu đồng. VND [(100 triệu – (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho 78 triệu đồng này.

– Trường hợp 2:

KT Thiên Ứng được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp và đã nộp đủ thuế TNDN bao gồm cả thu nhập doanh nghiệp A nhận theo số thuế thu nhập giảm. từ góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 220 x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trên 89 triệu đồng này.

– Trường hợp 3:

Kinh tế Thiên Ứng được miễn thuế TNDN, thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ phần vốn góp là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trên 100 triệu đồng này.

7. Doanh thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ Các khoản tài trợ nhận được được sử dụng cho các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học. văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và các hoạt động xã hội khác ở Việt Nam.

Trường hợp tổ chức bảo lãnh sử dụng các khoản tài trợ trên không đúng mục đích thì tổ chức bảo lãnh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cấp tỉnh đối với việc sử dụng không đúng mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh sai mục đích. mục đích.
Tổ chức nhận kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
xac dinh doanh thu thue 2

8. Doanh thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc chuyển giao giấy chứng nhận giảm phát thải (CERs) lần đầu tiên của doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận giảm phát thải; chuyển khoản tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Thu nhập từ việc chuyển giấy chứng nhận giảm phát thải (CERs) được miễn thuế (CERs) phải được bảo đảm khi bản sao hoặc chuyển giao giấy chứng nhận giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan môi trường có thẩm quyền xác nhận theo quy định.

9. Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ của chính phủ:

  • Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu;
  • Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam;
  • Thu nhập từ các hoạt động có nguồn thu từ thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước:

    • Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam
    • Tổ chức bảo hiểm tiền gửi
    • Quỹ bảo hiểm y tế, Quỹ hỗ trợ dạy nghề
    • Quỹ hỗ trợ việc làm ở nước ngoài thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
    • Quỹ hỗ trợ nông dân
    • Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam
    • Cộng đồng viên

    • Quỹ đầu tư phát triển địa phương
    • Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam thị trường
    • Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
    • Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
    • Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo
    • Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân ở nước ngoài
    • Quỹ phát triển nhà ở

    • Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
    • Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
  • Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao của Quỹ phát triển đất đai và các quỹ nhà nước khác hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định. được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đơn vị phát sinh thu nhập khác với thu nhập từ hoạt động có nguồn thu từ thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao thì phải tính, nộp thuế theo quy định.

10. Thu nhập không phân chia:

a) Thu nhập không phân chia của cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác (kể cả Văn phòng Giám định tư pháp) để lại cho đầu tư phát triển. cơ sở này theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục – đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác. Thu nhập không chia thuế của cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị còn lại để đầu tư mở rộng ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác. Cơ sở của xã hội hóa là:

– Cơ sở ngoài công lập được thành lập và đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực xã hội hóa.
– Doanh nghiệp được thành lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa và đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Cơ sở sự nghiệp công lập góp vốn, huy động vốn, tham gia liên doanh, liên hiệp theo quy định của pháp luật để thành lập cơ sở kế toán độc lập, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của pháp luật. quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, quy mô tiêu chí, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

b) Thu nhập không phân chia của hợp tác xã được để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.

c) Trường hợp thu nhập không phân chia theo quy định tại khoản này mà đơn vị chia, chi sai mục đích thì bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia, chi sai mục đích. xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

11. Doanh thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực lần đầu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thủ tục chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một điều của Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ được khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này. 

12. Doanh thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bằng Thu nhập của Văn phòng Thừa phát lại (trên thu nhập từ các hoạt động không phải là thừa phát lại) trong thời gian thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Việc phỏng vấn thừa phát lại và hoạt động của thừa phát lại phải tuân thủ các quy định của các văn bản pháp luật có liên quan về vấn đề này.

Bài viết trên đây của công ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư Luật VN đã cung cấp cho quý khách hàng về nội dung của Doanh thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu quý khách hàng có câu hỏi  cần hỗ trợ về những vấn đề khác liên quan đến pháp luật, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076.338.7788 để được giải đáp mọi thắc mắc. Xin cảm ơn!

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788