Những rủi ro xảy ra trong quá trình làm việc rất khó dự đoán, nhưng nếu không may, người lao động nên biết rõ tai nạn lao động là gì để đảm bảo quyền lợi của mình. Vì vậy, làm thế nào để tính toán tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Cách tính chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp năm 2021 qua bài viết sau:
Mục lục
Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khái niệm bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau: Bảo hiểm xã hội là bảo đảm thay thế hoặc bồi thường một phần thu nhập của người lao động khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc kết thúc tuổi lao động.
Có 03 loại hình bảo hiểm xã hội chính: bắt buộc, bổ sung, bổ sung bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: ốm đau; sản phụ; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; nghỉ hưu; tử vong do người chết.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: Nghỉ hưu; Tử vong của người quá cố.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm bổ sung chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, thành lập quỹ từ đóng góp của người lao động, người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân và giữ lại và tích lũy các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Theo đó, mức độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc về bảo hiểm xã hội bắt buộc để trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc.
Điều kiện hưởng chế độ đãi ngộ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Tai nạn xảy ra trong một trong các trường hợp sau:
- Thực hiện các nhu cầu hàng ngày cần thiết tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, ngay cả khi được cho phép theo quy định nội bộ của Bộ luật Lao động và cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm nghỉ ngơi, ăn giữa ca, đồ uống giải khát bằng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, nhà vệ sinh;
- Đơn vị ứng dụng hoặc đơn vị sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản cho người trực tiếp quản lý lao động theo yêu cầu của người trực tiếp quản lý lao động để làm việc bên ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc;
- Trên đường từ nơi cư trú đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi cư trú trong thời gian và tuyến đường hợp lý.
>>>> Xem thêm: Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần cập nhật mới nhất >>>>
Trong những trường hợp trên, khả năng làm việc giảm từ 5% trở lên do tai nạn
Tuy nhiên, bạn nên lưu ý rằng nếu tai nạn là do một trong các nguyên nhân sau đây, bạn sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động:
- Do mâu thuẫn giữa bản thân nạn nhân và nguyên nhân tai nạn, không liên quan đến công việc hoặc trách nhiệm lao động;
- Nhân viên cố tình gây tổn hại đến sức khỏe của chính họ;và
- Sử dụng ma túy hoặc các chất gây nghiện khác do vi phạm pháp luật.
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Bị bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế công bố;
- Giảm 5% hoặc nhiều hơn khả năng làm việc do các bệnh nghề nghiệp được liệt kê ở trên.
Ngoài ra, khi người lao động nghỉ hưu hoặc không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà trong thời gian bảo lãnh kể từ ngày nghỉ hưu phát hiện, thay đổi công việc hoặc nghỉ việc do yếu tố nguy hiểm của nghề nghiệp ban đầu thì có quyền chủ động đi khám sức khỏe để phát hiện, đánh giá sự suy giảm năng lực làm việc do bệnh nghề nghiệp. Người mắc bệnh nghề nghiệp được quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp tài trợ theo quy định.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng làm việc của người lao động, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng, như sau:
Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định mức thanh toán tai nạn lao động, tai nạn lao động một lần như sau:
Nhân viên có khả năng lao động giảm từ 5% đến 30% được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
- Giảm 5% khả năng lao động, được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, mỗi lần giảm 1% và được hưởng 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Ngoài các khoản phụ cấp quy định tại điểm a khoản này, phụ cấp bổ sung còn được tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, tai nạn lao động, một lần bằng 0 năm, 5 tháng thì tăng thêm 0,3 tháng lương vào quỹ trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc được xác định bị bệnh nghề nghiệp; Nếu có một khoảng thời gian ngừng làm việc sau khi xảy ra tai nạn lao động hoặc làm việc lại trong tháng đầu tiên của khoản đóng góp, mức lương làm cơ sở để tính trợ cấp đó là tiền lương của tháng đó.
Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng và trợ cấp tai nạn lao động như sau:
Người lao động có khả năng lao động giảm từ 31% trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:
- Giảm 31% khả năng lao động, người lao động được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó giảm 1% và trả thêm 2% mức lương cơ sở;
- Ngoài các khoản phụ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn có quyền được hưởng thêm 0,5% mức trợ cấp hàng tháng theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng 0,5% so với mức 0,5% của quỹ tháng trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc được xác định bị bệnh nghề nghiệp, mỗi năm tăng 0,3% tiền lương của quỹ; trường hợp có thời gian tạm đình chỉ công tác sau khi xảy ra tai nạn lao động hoặc làm lại từ tháng đầu đóng góp làm cơ sở tính lương của tháng đó.
Các trường hợp khác
Nếu khả năng lao động của người lao động giảm từ 5% đến 30%, người đó có quyền nhận trợ cấp một lần theo tỷ lệ sau:
- Nếu khả năng làm việc giảm 5%, họ sẽ được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó giảm 1% và họ sẽ được hưởng 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Ngoài các khoản phụ cấp theo quy định nêu trên, người lao động còn được hưởng phụ cấp bổ sung theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính từ 0,5 tháng trở lên, mỗi năm tăng thêm 0,3 tháng lương, cộng thêm 0,3 tháng lương trước khi nghỉ việc đóng bảo hiểm xã hội tháng trước.
Nếu khả năng làm việc của người lao động giảm từ 31% trở lên, người đó có quyền nhận trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ sau:
- Giảm 31% khả năng lao động, người lao động được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó giảm 1% và được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
- Ngoài các khoản phụ cấp nêu trên, người lao động được hưởng phụ cấp bổ sung theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, từ 0,5% trở lên từ một năm trở lên, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm 0,3% tiền lương tháng trước khi nghỉ làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp năm 2021
Hưởng chế độ dùng một lần
1 khoản trợ cấp = Mức trợ cấp được tính dựa trên sự suy giảm khả năng làm việc + Trợ cấp được tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động = {5 x A + (B-5) x 0.5 x A} + {0.5 x C + (D-1) x 0.3 x C}
Trong đó:
- A: Mức lương cơ sở tại thời điểm nhận (mức lương cơ sở hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng)
- B: Mức độ suy giảm khả năng làm việc do tai nạn lao động (số tuyệt đối 5 ≤ B ≤30).
- C: Tiền lương hàng tháng trả cho Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
- D: Tổng số năm thanh toán cho Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
Ví dụ: Ông A. bị tai nạn lao động tại một nhà máy xi măng. Khả năng chẩn đoán và đánh giá công việc giảm 10%. Được biết, ông A đã đóng bảo hiểm 3 năm, lương tháng của A là 3,6 triệu đồng. Do đó, A có các điều kiện sau đây để được hưởng chế độ thương tích lao động một lần: Trợ cấp một lần: {(5 x 1.490.000 + (10 – 5) x 0,5 x 1.490.000)} + {0,5 x 3.600.000 + (6 – 1) x 0,3 x 3.600 .000} = 3.725.805.900 V = 3.725.804.000 VND.
Hưởng trợ cấp hàng tháng
Trợ cấp hàng tháng = Mức trợ cấp được tính dựa trên sự suy giảm khả năng làm việc + Trợ cấp được tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động = {0.3 x A + (B-31) x 0.02 x A} + {0.005 x C + (D-1) x 0.003 x C}
Trong đó:
- (A): Mức lương cơ sở khi hưởng (mức lương cơ sở hiện tại là 1,49 triệu đồng/tháng).
- (B): Mức độ giảm năng lực làm việc do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 31≤B ≤100).
- (C): Tiền lương hàng tháng trả cho Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
- (D): Số năm đóng góp của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.
Ví dụ: Ví dụ: Ông B bị tai nạn lao động tại nhà máy xi măng. Khả năng chẩn đoán và đánh giá công việc giảm 40%. Được biết, ông A đã đóng bảo hiểm 3 năm, lương tháng của A là 3,6 triệu đồng. Do đó, A có các điều kiện sau đây để được hưởng chế độ thương tích công việc hàng tháng: Trợ cấp hàng tháng = {0,3 x 1.490.000 + (40-31) x 0,02 x 1.490.000} + {0,005 x 3.600.000 + (3-1) x 0,003 x 3.600.000} = 715.900.000 VND.
Trình tự và thủ tục hưởng chế độ, điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Giấy chứng nhận xuất viện sau khi điều trị nội trú ổn định sau chấn thương lao động hoặc giấy chứng nhận điều trị chấn thương ban đầu ngoại trú;
- Hồ sơ đánh giá giảm năng lực làm việc của Hội đồng đánh giá y tế (bản chính);
- Sau khi thỏa thuận với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có văn bản yêu cầu giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Các tài liệu được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội tại chức hoặc quyết định nghỉ hưu của người lao động đã nghỉ hưu;
- Giấy chứng nhận xuất viện hoặc bản sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không đến cơ sở y tế để điều trị nội trú thì phải xuất trình giấy khám bệnh nghề nghiệp;
- Hồ sơ đánh giá giảm năng lực làm việc của Hội đồng đánh giá y tế; trường hợp nhiễm HIV/AIDS do tai nạn lao động được thay thế bằng Giấy chứng nhận nhiễm HIV/AIDS do tai nạn lao động (bản chính);
- Sau khi thỏa thuận với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Cục An sinh xã hội Việt Nam ban hành.
Bước 2
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần cập nhật mới nhất. Các bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN