Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Quy trình cấp sổ đỏ như thế nào? Các điều kiện và các vấn đề liên quan được cấp sổ đỏ sẽ được Luatvn.vn tư vấn về lĩnh vực đất đai và các vấn đề liên quan và trả lời về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các quy định hiện hành về Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Mục lục

Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Xin chàng luật sư, xin vui lòng chỉ cho tôi. Bố mẹ chồng tôi có hai người vợ (bố mẹ chồng tôi đã mất và mẹ kế), bố mẹ chồng tôi được chia một mảnh đất vào năm 1983 và 1987. Mẹ chồng qua đời, năm 1991, bố vợ cưới mẹ kế. Năm 2004, mảnh đất đó được cấp sổ đỏ (nhưng nó được ghi nhận là sổ hộ khẩu của cha tôi, trong khi cha tôi không thuộc hộ khẩu của gia đình tôi, cũng không phải gia đình mẹ kế của tôi, nhưng có một sổ hộ khẩu trong văn phòng).

Bây giờ chúng tôi đã tách một phần đất (xã có biên bản tách thửa đất), hai vợ chồng muốn làm sổ đỏ cho đất bị tách, nhưng huyện không cho tài nguyên môi trường, nói là. Tôi có giấy chứng nhận kết hôn của cha tôi và mẹ kế + hộ khẩu của gia đình mẹ kế, và sau đó họ sẽ ký một biên bản chuyển tên của tôi cho cha tôi, nhà tôi không tương thích với nhà của mẹ kế của tôi, vì vậy chúng tôi sẽ không bao giờ trở lại. Xin hỏi cơ quan bảo vệ môi trường đúng hay sai, lấy sổ đỏ thì sao?

Đối với những câu hỏi này, chúng tôi muốn tư vấn cho bạn

Anh nói: “Bố vợ tôi có 2 người vợ (mẹ vợ tôi đã mất, mẹ kế tôi), mẹ chồng tôi được cấp đất mở rộng dân số năm 1983, mẹ chồng tôi mất năm 1987, năm 1991, 2004, đất được cấp sổ đỏ (nhưng được ghi sổ hộ khẩu của cha tôi, còn cha tôi không thuộc hộ khẩu của gia đình tôi, cũng không thuộc về gia đình mẹ kế tôi, nhưng có sổ hộ khẩu) đang ở văn phòng)”.
Bây giờ chúng tôi đã tách một phần đất (xã có biên bản tách thửa đất), hai vợ chồng muốn làm sổ đỏ cho đất bị tách, nhưng huyện không cho tài nguyên môi trường, nói là được. Có giấy chứng nhận kết hôn của cha tôi và mẹ kế + sổ hộ khẩu của gia đình mẹ kế, sau đó họ phải ký vào hồ sơ và chuyển tên cho cha tôi,
Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường cho các văn bản

Bởi vì vào năm 2004, đất của cha cô đã được cấp một sổ đỏ. Năm 1991, bố chồng anh kết hôn với mẹ kế, nên khi anh được cấp sổ đỏ, giấy chứng nhận ghi sổ hộ khẩu của cha con, còn nhà bố cháu không có sổ hộ khẩu, cũng không có sổ hộ khẩu trong nước. Gia đình mẹ kế có hộ khẩu trong văn phòng. Trong trường hợp này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình cha và tên của cha vợ + mẹ kế của bạn sẽ được trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất đai hoặc chỉ là tên của một người, nhưng trừ khi cha vợ và mẹ kế của bạn có thỏa thuận khác, hợp đồng này sẽ là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Nếu đó là tài sản chung của cha chồng và mẹ kế của bạn, khi bạn và vợ (con) của bạn đi đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha chồng và mẹ kế của bạn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013

Quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khác. Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác trong một trong các trường hợp sau đây:
  • Người chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng quà hoặc góp vốn dưới hình thức quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất thu hồi nợ bằng quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp;

Theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013

Người sử dụng đất có thể thực hiện quyền được tặng quyền sử dụng đất nhưng việc tặng quà phải được thực hiện bằng văn bản và được công chứng. Điều 167. Quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quà, thế chấp hoặc góp vốn.
  • Người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quà, thế chấp, góp vốn theo quy định của Luật này.
  • Việc công chứng, chứng thực quyền thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền sử dụng đất được thực hiện theo các thủ tục sau đây:
    • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, thế chấp hoặc góp vốn đối với quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực, trừ kinh doanh bất động sản.
    • Công chứng được thực hiện tại tổ chức công chứng và công chứng được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

  • Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ để người sử dụng đất và chủ sở hữu đất thực hiện quyền của mình
  • Trường hợp người sử dụng đất thực hiện quyền đối với một phần thửa đất thì báo cáo cơ quan đăng ký đất đai để đo đạc, phân chia quyền sử dụng đất đối với khu vực người sử dụng đất thực hiện quyền của mình trước. Khi nộp hồ sơ để thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm xem xét hồ sơ, thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các nhiệm vụ sau đây

  • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo về nghĩa vụ tài chính trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung thay đổi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Đất của người sử dụng đất;
  • Sửa chữa, cập nhật hồ sơ địa chính và thay đổi cơ sở dữ liệu đất đai; trường hợp có đơn ở cấp xã thì giao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý.

Kết luận

Vì vậy, trong trường hợp này, để có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải có được sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ bạn về việc tặng quyền sử dụng đất, và tài liệu phải có chữ ký của cả hai bên. Hai người hoặc một người ký cá nhân có thể, nhưng chỉ khi bên kia đồng ý hiến tặng quyền sử dụng đất (giấy ủy quyền cũng phải được công chứng), vì vậy trường hợp này là bắt buộc. Bạn phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ chồng và mẹ kế và giấy tờ phải được công chứng.

Về thủ tục xin công chứng, bạn phải tuân thủ các quy định tại Điều 40.41 Luật Công chứng năm 2014

Điều 40. Công chứng hợp đồng giao dịch được soạn thảo trước. Hồ sơ xin công chứng bao gồm các tài liệu sau: (Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng)
  • Mẫu đơn công chứng có chứa thông tin về họ tên và địa chỉ đầy đủ của người nộp đơn công chứng, nội dung cần công chứng và danh sách các tài liệu kèm theo; tên tổ chức công chứng, họ tên đầy đủ của người nhận hồ sơ công chứng, thời điểm nhận tài liệu;
  • Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);
  • Nộp đơn xin sao cây giấy tờ tùy thân của công chứng viên;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Một bản sao của các tài liệu khác liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch theo yêu cầu của pháp luật. Đối với trường hợp của bạn, cần có thư của Văn phòng đăng ký đất đai để đồng ý tách thửa; thông tin kỹ thuật lô đất…

Yêu cầu giấy chứng nhận kết hôn của cha chồng và mẹ kế là chính xác,

Bởi vì có hai trường hợp

  • Nếu cha mẹ kế của bạn có giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà họ cấp năm 2004 là tài sản của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp có thoả thuận khác là tài sản riêng biệt). Sổ đỏ phải được sự đồng ý của cả hai và tiến hành công chứng
  • Cha mẹ kế của bạn sống chung với nhau, theo luật hôn nhân và gia đình, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được thương lượng, thương lượng không thành công, xử lý theo quy định của Bộ Tài chính. Bộ luật Dân sự và các văn bản liên quan khác quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

Điều 16 Việc xử lý quan hệ, nghĩa vụ, hợp đồng tài sản của vợ, chồng không đăng ký kết hôn

  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa nam và nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn do hai bên thương lượng giải quyết; trường hợp không có thỏa thuận thì xử lý theo bộ luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
  • Việc xử lý quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em; công việc gia đình và các công việc khác liên quan đến việc duy trì cuộc sống chung được coi là thu nhập.
Do đó, việc nộp đơn xin giấy chứng nhận đăng ký là rất quan trọng vì nó xác định tài sản của LURC là của cha mẹ của bạn hoặc chỉ có một người hoặc theo thỏa thuận hoặc quy định pháp lý giữa cha mẹ bạn. Theo luật dân sự, khi hai người không thể đạt được thỏa thuận, cho dù có giấy chứng nhận đăng ký hay không, giấy tờ quyền sử dụng đất chỉ cần có chữ ký của cha vợ và mẹ kế hoặc cả hai bên.
Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình?

Chào mừng bạn đến với Công ty Luatvn.vn! Tôi muốn đặt câu hỏi sau đây: Trước đây, ông tôi đã mua một ngôi nhà (chỉ có thể được viết bằng giấy để mua và bán). Ông tôi qua đời năm 1976 và năm 2007 bà tôi và cha tôi qua đời (cha tôi là bố mẹ vợ). Sau khi họ chết, mẹ tôi và anh chị em của tôi tiếp tục sống trong ngôi nhà đó. Mẹ tôi là người nuôi dạy chúng tôi và sửa chữa nhà cửa.
Đến năm 2014, chính quyền địa phương đã tiến hành rà soát nguồn gốc nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Sau khi xem xét tất cả các tài liệu liên quan, tất cả đều hợp pháp, vì vậy chính quyền địa phương đã cấp cho mẹ tôi quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Nhưng giấy chứng nhận là dành cho gia đình, không phải cho mẹ tôi cá nhân. Vì vậy, mẹ tôi không có quyền quyết định ngôi nhà. Theo tôi, bằng chứng trên phải được gửi trực tiếp cho mẹ tôi (ông bà tôi chỉ có một đứa con, mẹ tôi). Bây giờ yêu cầu luật sư của Công ty Luatvn.vn giúp giải đáp thắc mắc của tôi: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất khác cho mẹ tôi là đúng hay sai? Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Hồ sơ địa chính được quy định theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Điều 15 Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhóm dữ liệu của người điều hành đất

Dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và người quản lý đất đai bao gồm các loại dữ liệu được xác định và trình bày theo các quy định sau:
  • Dữ liệu mã hóa của người sử dụng đất, chủ sở hữu đất, chủ thể kinh doanh đất đai do Nhà nước giao đất được ghi trong sổ sách chi tiết đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê và thanh tra đất đai.

Các thông tin như tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu đất, tên chủ sở hữu đất đai được xác định và nêu rõ theo quy định sau đây

  • Đối với cá nhân, hiển thị các thông tin sau: “Mr” hoặc “Mrs”; họ tên đầy đủ, năm sinh có ghi trên chứng minh nhân dân, thẻ quân đội nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; trường hợp không có giấy tờ tùy thân và các giấy tờ tùy thân khác thì căn cứ vào sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của người đó.
  • Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài (bao gồm cả trường hợp thừa kế hoặc tặng nhà, đất nhưng không đủ điều kiện mua nhà ở Việt Nam) phải viết “Mr” (hoặc “Mrs”), sau đó viết họ tên đầy đủ của người đó, năm sinh và quốc tịch theo hộ chiếu của người đó;
  • Hộ sử dụng đất, hiển thị thông tin “nhà của ông” (hoặc “nhà của vợ”), sau đó điền đầy đủ họ, năm sinh, họ và số giấy tờ tùy thân cá nhân của người đứng đầu hộ theo quy định. Tại điểm a của bài viết này; địa chỉ của hộ gia đình. Nếu người đứng đầu hộ gia đình không có quyền sử dụng đất công của gia đình, điền vào đại diện của đất công cộng của gia đình có cùng quyền sử dụng với các thành viên khác của gia đình đó.
Trường hợp người đứng đầu hộ gia đình hoặc người đại diện khác có cùng người phối ngẫu có quyền sử dụng đất với hộ gia đình thì điền tên đầy đủ và năm sinh của người vợ hoặc người chồng đó.

Khi nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân?

Trước hết, tôi chúc bạn sức khỏe tốt và gửi lời chào chân thành đến bạn! Tôi muốn đặt câu hỏi sau đây: Trước đây, ông tôi đã mua một ngôi nhà (chỉ có thể được viết bằng giấy để mua và bán). Ông tôi qua đời năm 1976 và bà tôi và cha tôi qua đời năm 2007 (cha tôi là Gốc). Sau khi họ chết, mẹ tôi và anh chị em của tôi tiếp tục sống trong ngôi nhà đó. Mẹ tôi là người nuôi dạy chúng tôi và sửa chữa nhà cửa. Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đến năm 2014, chính quyền địa phương đã tiến hành rà soát nguồn gốc nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Sau khi xem xét tất cả các tài liệu liên quan, tất cả đều hợp pháp, vì vậy chính quyền địa phương đã cấp cho mẹ tôi quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nhưng giấy chứng nhận là dành cho gia đình, không phải cho mẹ tôi cá nhân. Vì vậy, mẹ tôi không có quyền quyết định ngôi nhà. Ngoài ra, cán bộ địa chính xã (xã) đến nhà tôi, chỉ kiểm tra xem giấy tờ có hợp lệ hay không, có tranh chấp với nhà hàng xóm không? Điều này không có nghĩa là chứng chỉ được cấp tùy thuộc vào việc sử dụng gia đình hoặc cá nhân. Sau 2 ngày làm việc: để đo diện tích nhà và đối chiếu các tài liệu, sau 2 tháng tôi sẽ cho mẹ tôi một giấy chứng nhận QSH nhà ở theo hoàn cảnh gia đình.

Việc cấp quyền sử dụng đất (LURC) cho hộ gia đình được hiểu là cấp cho các thành viên của hộ gia đình có chung tài sản

Đóng góp chung cho họ hoặc người đứng đầu hộ gia đình hoặc chủ sở hữu LURC tự nguyện tham gia tài sản đó. (Quyền sử dụng đất) Đối với thành viên gia đình, việc cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở hồ sơ do cá nhân nộp và nêu rõ tại thời điểm nộp hồ sơ chứng nhận, thông tin giấy chứng nhận sẽ căn cứ vào hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ cho thấy cá nhân nộp hồ sơ địa chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Vì vậy, theo thông tin bạn cung cấp, ông bà của bạn mất sự lãnh đạo của họ, mẹ của bạn là con đẻ của họ, theo luật thừa kế quyền sử dụng đất, nó sẽ nằm dưới quyền sử dụng của mẹ bạn một mình. Là cá nhân gửi cho mẹ của bạn, vì vậy giấy chứng nhận hộ tịch được cấp là không chính xác, bạn có thể khiếu nại yêu cầu cơ quan địa chính sửa đổi và bổ sung thông tin chứng minh cho mẹ của bạn.

Đất đã được chuyển nhượng, thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay

Luật sư yêu cầu tôi hỏi: Gia đình tôi (bên B) đã mua một mảnh đất từ một gia đình nhà phố (bên A) vào năm 1995, chỉ có chữ ký viết tay của cả hai bên và nhân chứng. Từ đó đến năm 2011, bên B đã sử dụng ổn định trên các lô đất đã mua, ngăn cách các tòa nhà bằng tường. Năm 2011, UBND xã đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên A trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thể hiện diện tích đất đã bán cho bên B.
Năm 2013, UBND xã B đã có đơn xin giải quyết nhưng không được thụ lý. Việc UBND xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hợp pháp không? Bên A với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên, khởi kiện bên B lấn chiếm đất của bên A, xử lý như thế nào, thưa ông?
Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 101, Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

Hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai thì hiện nay Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp xã phê duyệt làm đất không tranh chấp, theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn được Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khác.

Căn cứ điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định mục đích sử dụng đất ổn định

Đất ổn định là sử dụng đất liên tục cho một mục đích chính kể từ ngày sử dụng đất cho đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu. Đối với quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung) đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất ở hoặc khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thời gian bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo thời gian và nội dung liên quan đến mục đích sử dụng đất được ghi trong một trong các tài liệu sau đây

  • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà ở;
  • Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lỷ luật về sử dụng đất, biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng công trình gắn liền với đất;
  • Quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân; quyết định của cơ quan thi hành án về tài sản gắn liền với đất đã thi hành;
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đã có hiệu lực; hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai do các bên ký và được đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất chứng nhận;
  • Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến sử dụng đất;
  • Giấy tờ đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn đối với nhà ở gắn liền với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, tiền điện, nước và các chi phí khác có địa chỉ nhà ở trong lô đất đã đăng ký;
  • Hồ sơ giao, giao, giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức do Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
  • Giấy tờ mua bán tài sản gắn liền với đất đai hoặc giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đất đai gắn liền với đất có chữ ký của bên liên quan;
  • Bản đồ, sổ lưu trữ, tài liệu điều tra, đo đạc trên đất theo thời gian;
  • Tờ khai đăng ký nhà, đất có giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã tại thời điểm kê khai, đăng ký.

Các trường hợp khác

  • Trường hợp thời gian sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định bằng văn bản ghi ngày sử dụng sớm nhất.
  • Trường hợp một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không ghi rõ thời gian và mục đích sử dụng đất thì phải có giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian sử dụng đất và mục đích sử dụng đất dựa trên việc thu thập ý kiến của người dân trong khu dân cư (làng) cùng với đất của người nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận.

Theo đó, gia đình ông có giấy tờ viết tay có chữ ký của người mua và bán đất từ năm 1995

Gia đình ông đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng năm 2011 UBND xã đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu quý vị có giấy chứng nhận hộ A, bao gồm cả diện tích đất đã bán, quý vị có thể kháng cáo quyết định của UBND xã theo thủ tục khiếu nại tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 của Quốc hội như sau:
Điều 7 Lệnh khiếu nại
  • Trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại phải khiếu nại lần đầu tiên với người ra quyết định hành chính. Trường hợp cơ quan hành chính thực hiện hành vi hành chính theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khởi kiện hành chính ra Tòa án.
  • Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định hòa giải lần đầu hoặc quá thời hạn không giải quyết thì có quyền nộp đơn khiếu nại lần thứ hai với cấp trên của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trường hợp khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính lần đầu tiên ra Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
  • Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc quá thời hạn không giải quyết thì có quyền khởi kiện hành chính ra Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Theo quy định này, nếu bạn muốn khiếu nại về hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai

Bạn có thể nộp đơn khiếu nại với người có thẩm quyền hoặc người có liên quan đến cơ quan hành chính đã ra quyết định hành chính đó. Bạn cho rằng hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trường hợp Ủy ban nhân dân xã không giải quyết thì có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục hành chính. Phương thức khiếu nại (Điều 8 Luật Khiếu nại)
  • Khiếu nại được thực hiện thông qua mẫu khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
  • Trường hợp khiếu nại bằng văn bản thì khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến khiếu nại và yêu cầu hòa giải của người khiếu nại. Khiếu nại phải có chữ ký hoặc lập chỉ mục của người khiếu nại.
  • Trong trường hợp người khiếu nại trực tiếp đến tận nhà khiếu nại thì người thụ lý khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại điền vào mẫu khiếu nại hoặc người thụ lý lập biên bản khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc nêu tên để xác nhận khiếu nại. Nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Đề xuất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu chung?

Xin chào Công ty Luatvn.vn, xin chào luật sư, năm 2012 tôi mua một lô đất tại địa chỉ 4A Cay Da Hamlet, Phường Thạnh Phú Trung, Củ Chi, có diện tích 295m2 tại khu phố Ông V, TP. Hồ Chi Minh. Trước đó, ông V. đã tự tay chặt hạ và bán cho ông Tùng 100m2 và ông Thắng 60m2.

Sau khi tôi mua đất của ai đó, khi Nhà nước có chính sách phân chia lô đất, người đó sẽ sử dụng nó và tôi sẽ hỗ trợ ký các tài liệu. Nhưng bây giờ ông Tùng liên tục gây áp lực lên tôi, yêu cầu tôi đặt tên và cùng sở hữu khu đất trên, chỉ có tôi và ông Tùng đứng tên vì đất của ông Tùng sẽ được chia sẻ với ông Tùng.

Tất cả các chi phí, ông Dong chỉ chịu cho tôi. Ký giấy tờ nếu tôi đồng ý. Tôi có thể hỏi liệu pháp luật bây giờ có công nhận quyền chung này hay không, và nếu vậy, tôi sẽ mất bất kỳ quyền nào và sẽ bị ảnh hưởng như thế nào. Tôi sẽ nhận được bao nhiêu khi cấp giấy chứng nhận chung? Sao chép và ghi lại việc sử dụng riêng tư diện tích của mỗi người. Tôi sẽ vi phạm pháp luật nếu tôi không đưa nó cho đồng sở hữu?

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi muốn được tư vấn như sau

Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, chúng tôi được biết ông mua đất của ông V. là thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã thực hiện công chứng hợp đồng theo quy định của pháp luật. Hợp đồng chuyển nhượng của bạn có hiệu lực. Theo quy định của hợp đồng chuyển nhượng, bắt đầu từ Luật Đất đai năm 2013 thì phải có công chứng. Vẫn cần công chứng (Luật Nhà ở 2014, điểm a, Điều 3, Điều 167) Luật Đất đai 2013). Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Do đó, từ thời điểm trên, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản chưa được công chứng không có giá trị pháp lý. Đối với một hợp đồng không có giá trị pháp lý, đương nhiên các bên tham gia hợp đồng phải chịu nhiều rủi ro nên giấy chuyển nhượng đất của ông V. cho ông Tùng và ông Tùng cũng sẽ không xuất hiện. Hiệu quả, vì vậy một khi tranh chấp xảy ra, hai người sẽ phải chịu rất nhiều rủi ro.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác, trường hợp thửa đất đó có nhiều cá nhân cùng sử dụng đất và đồng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp giấy chứng nhận cá nhân sau khi xác định quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp một lô đất có nhiều đơn vị, hộ gia đình, cá nhân sử dụng cùng một thửa đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp giấy chứng nhận riêng biệt trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của mỗi cá nhân.
  • Trên mỗi giấy chứng nhận, điền đầy đủ thông tin về người có giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này; tiếp theo là viết “Sử dụng chung đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (hoặc sử dụng chung hoặc tài sản chung) và… (lần lượt chèn tên của những người còn lại có cùng quyền sử dụng) đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các trường hợp khác có thể xảy ra

  • Trường hợp có nhiều đơn vị, hộ gia đình, cá nhân trong lô đất sử dụng cùng một thửa đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có văn bản thỏa thuận cấp giấy chứng nhận (công chứng hoặc chứng thực) cho người đại diện. pháp luật), chứng chỉ được cấp cho người đại diện. Ghi rõ thông tin người đại diện quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “là “đại diện của người sử dụng chung đất (hoặc sở hữu chung tài sản hoặc sử dụng chung đất)”. Việc sử dụng và chia sẻ tài sản gắn liền với đất), bao gồm: … (tên và tài sản trên đất của người sử dụng chung).
  • Trường hợp nhiều hơn một người sử dụng cùng một vùng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại trang 1 thì dòng cuối cùng của trang 1 phải ghi rõ “và những người khác được chỉ định trong ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời, ghi chú trong giấy chứng nhận: “Người khác sử dụng đất chung (hoặc sử dụng chung đất và sở hữu chung tài sản trên đất hoặc tài sản trên đất thuộc sở hữu chung) bao gồm: … (chèn tên) cùng một người sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất còn lại).
Tương ứng, nếu bạn muốn mua căn hộ mà bên kia sở hữu, sau khi mua xong có thể thỏa thuận với bên kia để nộp đơn xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chứng chỉ. Tuy nhiên, khoản tài trợ này không thể được áp dụng mà không có sự đồng ý của bên kia.

Kế luận chung vấn đề

Do đó, pháp luật hiện nay công nhận trường hợp của bạn thuộc quyền chung, vì vậy nếu bạn đồng ý với thỏa thuận mà ông Tùng đã ký với chủ sở hữu chung của khu đất nêu trên, quyền của bạn sẽ vẫn được bảo vệ, vì ông tùng và ông Tùng đã ghi đầy đủ, rõ ràng trên giấy chứng nhận, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 thông tư nêu trên, sau khi xác minh sẽ được cấp cho từng đơn vị, hộ gia đình, cá nhân. Có thể xác định quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của mỗi cá nhân có nghĩa là bạn có được một bản sao và mỗi người có được một bản sao có chứa thông tin đầy đủ về quyền sử dụng đất của mỗi cá nhân. Việc cấp giấy chứng nhận quyền chung này chỉ được cấp với sự đồng ý của bạn, vì vậy khi không thể đạt được thỏa thuận, cơ quan có thẩm quyền sẽ không cấp giấy chứng nhận cộng quyền và bạn không thể chia sẻ với người khác. Không vi phạm pháp luật. Điều này có thể được thỏa thuận bởi cả hai bên.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788